Giá trị trung bình
mN
mg trên điếu thuốc
|
Độ lặp lại
r
mg trên điếu thuốc
|
Độ tái lập
R
mg trên điếu thuốc
|
0,091
0,179
0,326
0,673
0,835
1,412
|
0,040
0,046
0,050
0,077
0,079
0,107
|
0,069
0,069
0,076
0,109
0,142
0,195
|
Để tính r và R, một kết quả thử nghiệm đã được
xác định theo hàm lượng trung bình thu được khi hút 20 điếu thuốc trong một
phép thử đơn lẻ.
Chi tiết hơn về sự tương tác giữa r và R với
các yếu tố khác, xem Báo cáo 91/1 của CORESTA.
Đối tượng của dung sai liên quan đến lấy mẫu
được nêu trong TCVN 6684 (ISO 8243).
9. Qui trình sắc ký
khí thay thế và chú ý khi phân tích
9.1. Yêu cầu chung
Các cột sắc ký khí thay thế, cột nhồi và cột
mao dẫn phải cho thấy phù hợp với phép xác định nicotin trong phần ngưng tụ của
khói thuốc. Nếu sử dụng các dụng cụ này, cần đảm bảo rằng pic của nicotin, chất
chuẩn nội phải được tách tốt khỏi các pic của các thành phần khói khác và dung
môi.
Tham khảo dữ liệu trong điều 8 đối với cột đối
chứng; không sẵn có dữ liệu thích hợp cho quy trình thay thế.
9.2. Cột thay thế
9.2.1. Cột nhồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2 % Versamid 900 cộng với 1 % kali
hydroxit, hoặc
- 7 % PEG 20 000 cộng với 3 % polyphenyl ete
(6 vòng), hoặc
- nạp PEG 20 000 ở mức thấp hơn (có hoặc
không có kali hydroxit).
9.2.2. Cột mao dẫn
Cột mao dẫn silica nóng chảy (0,2 mm đến 0,53
mm ID) có bề dày màng bằng hoặc nhỏ hơn 1 µm, có khả năng phân tích các hợp chất
có tính phân cực có thể được sử dụng.
Pha tĩnh đã khử hoạt tính poly(etylen glycol)
ví dụ như CAM (Kỹ thuật J & W), Carbowax-amin (Supelco)1), Stabilowax-DB1) (Restek)
và CP WAX-51 (Chrompack)1) cho dữ liệu tương tự như PEG 20 000 cộng
với cột nhồi kali hydroxit trong 9.2.1.
9.3. Hệ thống bơm
Các cột thay thế được mô tả trong 9.2.1 và
9.2.2 cần sử dụng hệ thống bơm. Các điều kiện vận hành phù hợp có thể thay đổi
phụ thuộc vào loại cột được sử dụng và có thể cần theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Phải cài đặt nhiệt độ tủ sấy đẳng nhiệt hoặc chương trình nhiệt độ tủ sấy, thời
gian lưu giữ khí mang, tốc độ dòng và tỷ lệ chia dòng đối với loại cột mao dẫn
đã được sử dụng. Ví dụ đối với cột mao dẫn có bề dày màng 15 m, 0,32 mm ID,
0,25 µm, các điều kiện điển hình có thể như sau:
- nhiệt độ lò sấy
160 0C (lưu giữ 4,5 min) lên đến 200 0C với tốc độ 30 0C/min
(lưu giữ 1,5 min);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tỷ lệ chia
dòng
20:1.
Sử dụng các điều kiện trên, thì thời gian
phân tích khoảng từ 7 min đến 8 min.
9.4. Chất chuẩn nội thay thế
Chất chuẩn nội thay thế cũng được đánh giá.
Các chất này là carvon, quinaldin và n-octadecan. Các chất này có thể được sử dụng
sau khi đánh giá và kiểm tra độ tinh khiết để đảm bảo rằng chúng không cùng rửa
giải với các thành phần khói khác trong chất chiết khói sẽ được phân tích. Diện
tích pic của chất chuẩn nội trên mẫu phải được kiểm soát ổn định.
Khi thấy không ổn định, phải tiến hành phân
tích mẫu khói thuốc không chứa chất chuẩn nội trong dịch chiết để khẳng định sự
không có mặt của pic trong dịch rửa giải chất chiết khói ở cùng thời điểm như
chất chuẩn nội.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
về hàm lượng của nicotin trong một điếu thuốc đã hút, phương pháp đã sử dụng,
các điều kiện có thể ảnh hưởng đến kết quả (như: áp suất khí quyển trong khi
hút). Báo cáo thử nghiệm cũng phải đầy đủ các chi tiết để nhận biết thuốc lá đã
hút.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử
dụng phương pháp này với việc xác định hàm lượng nước bằng sắc ký
Sử dụng phương pháp này kết hợp hoặc đồng thời
với phương pháp xác định hàm lượng nước bằng sắc ký khí trong phần ngưng tụ
khói thuốc được qui định trong TCVN 6936-1 (ISO 10362-1). Có thể tiến hành như
sau:
- thêm một lượng thích hợp chất chuẩn nội,
phù hợp cho việc xác định nước vào dung môi đã mô tả trong 4.5;
- tốt nhất nên sử dụng heli làm khí mang;
- bơm một lượng dung dịch ngưng tụ của khói
thuốc vào cột dùng để phân tích nước, đã được nối với detector dẫn nhiệt, cũng
như vào cột phân tích nicotin và detector đã mô tả trong phương pháp này.
Việc phân tích tự động, đồng thời nicotin và
nước có thể đạt được bằng cách sử dụng hệ thống chia dòng hoặc hệ thống bơm mẫu
tự động với hai điểm bơm. Khi xác định tuần tự nicotin và nước từ cùng một mẫu,
tiến hành phân tích nước trước để tránh hấp thụ nước vào mẫu làm ảnh hưởng đến
kết quả cuối cùng.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 7096 (ISO 3308), Máy hút thuốc lá
phân tích thông dụng – Định nghĩa và các điều kiện chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 5078 (ISO 3402), Thuốc lá và các sản
phẩm thuốc lá – Môi trường bảo ôn và thử nghiệm.
[4] TCVN 6680 (ISO 4387), Thuốc lá điếu – Xác
định tổng hàm lượng chất hạt và chất hạt khô không chứa nicotin bằng máy hút
thuốc phân tích thông thường.
[5] TCVN 6684 (ISO 8243), Thuốc lá điếu – Lấy
mẫu
[6] TCVN 6936-1 (ISO 10362-1), Thuốc lá điếu
– Xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói – Phần 1: Phương pháp sắc ký
khí.
[7] CORESTA, Report 91/1, information
bulletin of cooperation centre for scientific research relative to tocacco,
1991-1 (ISSN-0525-6240).