TCVN ISO 9000-1
|
Bên cung ứng phụ Bên
cung ứng hoặc tổ chức Khách
hàng
|
TCVN ISO 9001
TCVN ISO 9002
TCVN ISO 9003
|
Người thầu phụ Bên
cung ứng Khách hàng
|
TCVN ISO 9004-1
|
Người thầu phụ Tổ
chức Khách hàng
|
3.1 Phần cứng: sản phẩm hữu hình
riêng biệt có hình dạng để phân biệt.
Chú thích 6 Phần cứng thông thường gồm có
các chi tiết, các phần và/hoặc các cụm được chế tạo, kết cấu hoặc lắp ghép với
nhau.
3.2 Phần mềm: sản phẩm trí tuệ gồm
có thông tin diễn đạt thông qua sự hỗ trợ của vật trung gian.
Chú thích
7 Phần mềm có thể ở dạng các khái niệm, văn
kiện hoặc thủ tục.
8 Chương trình máy tính là ví dụ đặc thù của
phần mềm.
3.3 Vật liệu đã chế biến: sản phẩm hữu hình
được tạo ra bằng cách chuyển nguyên liệu sang trạng thái mong muốn.
Chú thích
9 Trạng thái của vật liệu đã chế biến có thể
là thể lỏng, thể khí, vật liệu đặc biệt, dạng thỏi, sợi hoặc tấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4 Khu vực công nghiệp/kinh tế: một nhóm những người
cung ứng mà sản phẩm của họ đáp ứng các nhu cầu giống nhau của khách hàng
và/hoặc các khách hàng của họ có quan hệ mật thiết với nhau trên thị trường.
Chú thích
11 Việc sử dụng hai thuật ngữ "khu vực
công nghiệp" và "khu vực kinh tế" thừa nhận rằng từng thuật ngữ
được sử dụng cho ý nghĩa định trước trong các quốc gia và ngôn ngữ cụ thể.
12 Khu vực công nghiệp/kinh tế bao gồm các
khu vực hành chính, công nghiệp vũ trụ, ngân hàng, hóa học, xây dựng, giáo dục,
thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, hoạt động giải trí, bảo hiểm, hầm mỏ, dịch vụ bán
lẻ, thông tin liên lạc, dệt, du lịch v.v...
13 Khu vực công nghiệp/kinh tế cho kinh tế
toàn cầu hoặc kinh tế của một quốc gia.
3.5 Người có lợi ích liên quan: cá nhân hoặc nhóm
cá nhân có chung lợi ích trong hoạt động của tổ chức cung cấp và môi trường
trong đó bên cung cấp hoạt động.
3.6 Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 : tất cả các tiêu
chuẩn do ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 176 (ISO/TC 176) biên soạn.
Chú thích 14 Hiện tại bộ TCVN ISO 9000 bao
gồm
a) tất cả các tiêu chuẩn có số hiệu từ TCVN
ISO 9000 đến TCVN ISO 9004 kể cả các phần của TCVN ISO 9000 và TCVN ISO 9004);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) TCVN 5814 (ISO 8402).
4. Các khái niệm cơ
bản
4.1 Các mục tiêu và trách nhiệm chính đối với
chất lượng
Một tổ chức cần:
a) đạt được, duy trì và cố gắng cải tiến
không ngừng chất lượng sản phẩm của mình theo các yêu cầu về chất lượng;
b) cải tiến chất lượng các hoạt động của
chính mình để luôn luôn đáp ứng tất cả các nhu cầu đã công bố hoặc còn tiềm ẩn
của khách hàng cũng như của người có lợi ích liên quan;
c) tạo lòng tin cho lãnh đạo của mình và
những nhân viên khác rằng các yêu cầu về chất lượng đang được thực hiện và duy
trì và việc cải tiến chất lượng đang được tiến hành;
d) tạo lòng tin cho khách hàng và những người
có lợi ích liên quan khác rằng các yêu cầu về chất lượng đã và đang đạt được
trong các sản phẩm cung cấp.
e) tạo lòng tin rằng các yêu cầu về hệ thống
chất lượng đã được đáp ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi tổ chức với vai trò là người cung ứng có
năm nhóm người có liên quan về lợi ích là: khách hàng, nhân viên, lãnh đạo, bên
cung ứng phụ và xã hội.
Bên cung ứng cần thỏa mãn những mong muốn và
nhu cầu của tất cả những người có liên quan về lợi ích của mình.
Người có lợi ích liên quan của bên cung ứng
Khách hàng
Nhân viên
Lãnh đạo
Bên cung ứng phụ
Xã hội
Mong muốn hoặc nhu cầu điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thỏa mãn về sự nghiệp/công việc
Hiệu quả đầu tư
Tiếp tục khả năng làm ăn
Sự quản lý có trách nhiệm
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 tập trung vào
những hướng dẫn và yêu cầu nhằm thỏa mãn khách hàng.
Các yêu cầu của xã hội, như một trong năm
người có lợi ích liên quan, ngày càng trở nên khắt khe hơn trên toàn thế giới.
Thêm vào đó, các mong muốn và nhu cầu ngày càng được lưu tâm nghiên cứu như an
toàn và bảo vệ sức khỏe nơi làm việc; bảo vệ môi trường (bao gồm: bảo tồn năng
lượng phương pháp tiếp cận được sử dụng rộng rãi cho các hệ thống quản lý có
thể đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, các nguyên tắc quản lý có thể hữu ích
cho các mối quan tâm khác của xã hội. Tính tương hợp của phương pháp sử dụng
trong hệ thống chất lượng ở một số lĩnh vực này có thể làm tăng hiệu quả của
một tổ chức. Như vậy các qui định kỹ thuật của quá trình và sản phẩm tách rời
khỏi các yêu cầu về hệ thống quản lý nên các qui định kỹ thuật trong hai lĩnh
vực khác nhau này cần được xây dựng một cách riêng rẽ.
4.3 Phân biệt giữa các yêu cầu cho hệ thống
chất lượng và yêu cầu cho sản phẩm
Bộ tiêu chuẩn TCVN 5200 ISO 9000 có sự phân
biệt giữa các yêu cầu cho hệ thống chất lượng và các yêu cầu cho sản phẩm. Theo
sự phân biệt này, bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 áp dụng cho các tổ chức cung cấp
các loại sản phẩm khác nhau cho tất cả các đặc tính chất lượng của sản phẩm.
Các yêu cầu của hệ thống chất lượng được bổ sung cho các yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm. Các qui định kỹ thuật thích hợp của sản phẩm (ví dụ như qui định
trong tiêu chuẩn sản phẩm) và qui định kỹ thuật của quá trình được tách rời và
phân biệt với các yêu cầu hoặc hướng dẫn của tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 tương
ứng.
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000, gồm cả hướng dẫn
và yêu cầu, được biên soạn theo hướng đáp ứng các mục tiêu của hệ thống chất
lượng. Những tiêu chuẩn này không mô tả cách thức để đạt được các mục tiêu mà
giành sự lựa chọn này cho lãnh đạo của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sẽ thuận lợi khi phân thành bốn nhóm sản phẩm
(xem điều 3 và phụ lục A) như sau:
a) phần cứng;
b) phần mềm;
c) vật liệu đã chế biến;
d) dịch vụ.
Bốn nhóm sản phẩm này bao quát tất cả các
loại sản phẩm do các tổ chức cung cấp. Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn TCVN
ISO 9000 được áp dụng cho cả bốn nhóm sản phẩm. Các yêu cầu của hệ thống chất
lượng chủ yếu là giống nhau đối với bốn nhóm sản phẩm nhưng thuật ngữ, các chi
tiết của hệ thống quản lý và những điểm nhấn mạnh có thể khác nhau.
Trên thị trường thường có hai hoặc nhiều hơn
nhóm sản phẩm do một tổ chức nào đó cung cấp cho dù tổ chức này hoạt động trong
khu vực công nghiệp hay kinh tế (xem điều 3). Ví dụ, hầu hết các tổ chức cung
cấp sản phẩm cứng, sản phẩm mềm hoặc vật liệu đã chế biến đều có phần dịch vụ
cho sản phẩm của họ. Khách hàng (và những người có lợi ích liên quan khác) sẽ
tìm kiếm các giá trị trong từng nhóm sản phẩm mà tổ chức hiện đang cung cấp.
Các dụng cụ phân tích là ví dụ mà ở đó phần
cứng (là dụng cụ), phần mềm (dùng cho việc tính toán bên trong dụng cụ), vật
liệu đã chế biến (như dung dịch chuẩn hoặc chất chuẩn) và dịch vụ (như đào tạo
hoặc dịch vụ bảo dưỡng) có thể đều là các đặc trưng quan trọng mà tổ chức cung
cấp. Một tổ chức làm dịch vụ như nhà hàng sẽ có sản phẩm cứng, sản phẩm mềm,
vật liệu đã chế biến cũng như phần dịch vụ.
4.5 Các khía cạnh của chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chất lượng do việc xác định các nhu cầu
đối với sản phẩm
Khía cạnh thứ nhất là khối lượng nhờ xác định
và cập nhật sản phẩm đáp ứng các yêu cầu và cơ hội của thị trường.
b) Chất lượng do thiết kế sản phẩm
Khía cạnh thứ hai là chất lượng do thiết kế
những đặc tính bên trong sản phẩm tạo cho nó đáp ứng được các yêu cầu và các cơ
hội của thị trường và tạo nên giá trị của sản phẩm cho khách hàng và các thành
viên cùng chung quyền lợi khác. Một cách chính xác hơn, chất lượng do thiết kế
sản phẩm là những đặc điểm thiết kế của sản phẩm có ảnh hưởng đến tính năng
định trước của sản phẩm trong cùng một cấp loại sản phẩm đã cho cộng với các
đặc điểm thiết kế của sản phẩm có ảnh hưởng đến sự làm việc hoàn hảo của sản
phẩm trong những điều kiện sản xuất và sử dụng khác nhau.
c) Chất lượng do phù hợp thiết kế của sản
phẩm
Khía cạnh thứ ba là chất lượng do duy trì
việc tuân thủ thường xuyên theo thiết kế của sản phẩm và thường xuyên cung cấp
các sản phẩm có các đặc tính theo thiết kế và có giá trị cho khách hàng và
những người có lợi ích liên quan.
d) Chất lượng do việc hỗ trợ sản phẩm
Khía cạnh thứ tư là chất lượng do có sự hỗ
trợ trong suốt chu trình sống của sản phẩm để cung cấp sản phẩm có các đặc
trưng thiết kế và có giá trị cho khách hàng và những người có lợi ích liên
quan.
Đối với một số sản phẩm, những đặc tính chất
lượng quan trọng gồm cả các chỉ tiêu về tính tin cậy. Tính tin cậy (có nghĩa là
độ tin cậy, khả năng bảo trì và tính sẵn sàng để sử dụng) có thể chịu sự chi
phối của cả bốn khía cạnh chất lượng sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xem xét chào hàng về một sản phẩm hoàn
chỉnh, khách hàng sẽ xem xét thêm các yếu tố khác nữa. Đó là:
- Địa vị và chiến lược của bên cung ứng trên
thị trường: nếu bên cung ứng thiết lập được một địa vị được kính trọng trên thị
trường và/hoặc có một chiến lược đang thành công trong chiếm lĩnh thị trường
thì khách hàng đánh giá cao hơn đối với sản phẩm của bên cung ứng;
- Địa vị và chiến lược tài chính của bên cung
ứng; nếu bên cung ứng thiết lập được một địa vị tài chính được kính trọng
và/hoặc một chiến lược cải thiện các hoạt động tài chính, thì khách hàng đánh
giá cao hơn đối với sản phẩm của bên cung ứng;
- Địa vị và chiến lược nguồn nhân lực của bên
cung ứng nếu bên cung ứng thiết lập được một địa vị nguồn nhân lực được kính
trọng và/hoặc một chiến lược phát triển kỹ năng, tính đa dạng và cam kết trong
nguồn nhân lực của mình thì khách hàng đánh giá cao hơn đối với sản phẩm của
bên cung ứng.
Các yếu tố bổ sung này là đặc biệt quan trọng
trong việc quản lý tổ chức cung cấp với vai trò như một xí nghiệp tổng hợp.
Chú thích 15 Giá trị của sản phẩm bao gồm
cả chất lượng và giá cả nhưng giá cả không phải là khía cạnh của chất lượng.
4.6 Khái niệm về quá trình
Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn TCVN ISO
9000 được thiết lập dựa trên nhận thức rằng tất cả công việc được hoàn thành
bằng một quá trình (xem hình 1). Mỗi quá trình có đầu vào. Đầu ra là kết quả
của quá trình. Đầu ra là sản phẩm hữu hình hoặc vô hình. Quá trình tự nó là
(hoặc nếu là) sự chuyển hóa làm gia tăng giá trị. Mỗi quá trình đều có sự tham
gia của con người và/hoặc các nguồn lực khác theo một cách thức nào đó. Đầu ra
có thể, ví dụ là bản kê danh mục hàng bán, phần mềm máy tính, nhiên liệu lỏng,
thiết bị y tế, dịch vụ ngân hàng hoặc sản phẩm trung gian hoặc thành phẩm của
bất cứ loại sản phẩm chung nào. Có những thời cơ thực hiện các phép đo đối với
đầu vào tại những vị trí khác nhau trong quá trình cũng như đầu ra. Đầu vào và
đầu ra của một vài loại chỉ ra trong hình 2.
Loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(đường liền nét trong hình 2)
Ví dụ
Nguyên liệu
Sản phẩm trung gian
Thành phẩm
Mẫu sản phẩm
Liên quan đến thông tin
(đường gạch rời trong hình 2)
Các yêu cầu của sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trao đổi thông tin giữa các bộ phận chức
năng
Thông tin phản hồi về tính năng sử dụng và
nhu cầu của sản phẩm
Số liệu đo từ mẫu sản phẩm.
Hình 1 - Tất cả công việc được
thực hiện bằng một quá trình
Hình 2 - Mối quan hệ
trong dây chuyền cung cấp của các quá trình với dòng liên quan đến sản phẩm và
dòng liên quan đến thông tin
Hình 2 biểu diễn bên cung ứng trong mối quan
hệ trong dây chuyền cung cấp với bên cung ứng phụ và khách hàng. Trong cấu trúc
dây chuyền cung cấp này, các đầu vào và đầu ra khác nhau cần thiết phải chảy
theo các hướng khác nhau như thể hiện trong hình 2. Cần phải nhấn mạnh rằng
trong ngữ cảnh này thuật ngữ "sản phẩm" bao gồm cả bốn nhóm sản phẩm.
Quản lý chất lượng được thực hiện thông qua
quản lý các quá trình trong một tổ chức. Điều cần thiết là quản lý quá trình
theo hai phương diện:
- cấu trúc và hoạt động của bản thân quá
trình mà trong đó sản phẩm hoặc thông tin diễn ra; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7 Mạng lưới các quá trình trong một tổ chức
Mọi tổ chức tồn tại để hoàn thành công việc
làm tăng giá trị.
Công việc này được thực hiện thông qua mạng
lưới các quá trình. Cấu trúc của mạng lưới thường không phải là một cấu trúc
theo một trật tự đơn giản mà nhìn chung là rất phức tạp.
Trong một tổ chức có nhiều chức năng cần phải
thực hiện. Chúng gồm có sản xuất, thiết kế sản phẩm, quản lý công nghệ,
maketing, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược, phân phối, báo
giá và bảo trì. Với sự phức tạp của hầu hết các tổ chức, thì điều quan trọng là
tập trung vào các quá trình chủ yếu và đơn giản hóa cũng như lập thứ tự ưu tiên
cho các quá trình đối với mục đích quản lý chất lượng.
Một tổ chức cần phải xác định, tổ chức và
quản lý mạng lưới các quá trình và mối tương giao giữa chúng. Tổ chức này tạo
ra, cải tiến và cung cấp các mặt hàng có chất lượng thông qua mạng lưới các quá
trình. Đó là cơ sở nguyên lý cơ bản cho bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000. Các quá
trình và mối tương giao giữa chúng cần được phân tích và cải tiến liên tục.
Những khó khăn có khuynh hướng xuất hiện ở
những nơi con người phải quản lý một vài quá trình với các mối quan hệ của
chúng, đặc biệt đối với các quá trình lớn có thể mở rộng tới một vài bộ phận
chức năng. Để làm rõ ranh giới, trách nhiệm và quyền hạn, một quá trình cần có
một người chịu trách nhiệm. Chất lượng của bản thân các quá trình quản lý điều
hành, ví dụ như xây dựng chiến lược, là đặc biệt quan trọng.
4.8 Hệ thống chất lượng trong mối quan hệ với
mạng lưới các quá trình
Thông thường, hệ thống chất lượng gồm một số
yếu tố. Hệ thống chất lượng được thực hiện bằng các quá trình tồn tại cả ở bên
trong giữa các bộ phận chức năng. Để một hệ thống chất lượng có hiệu quả, các
quá trình này và các trách nhiệm, quyền hạn, thủ tục và nguồn lực liên kết cần
được xác định và triển khai theo một cách thức thích hợp. Một hệ thống không
chỉ là tập hợp các quá trình. Để có hiệu quả, hệ thống chất lượng cần có sự
điều phối và tương hợp của các quá trình riêng rẽ của nó và cần có sự xác định
phần giao nhau giữa các quá trình này.
4.9 Đánh giá hệ thống chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đánh giá hệ thống chất lượng, có ba vấn
đề quan trọng phải được đặt ra liên quan tới từng quá trình được đánh giá là:
a) Các quá trình đã được xác định chưa và
những thủ tục của chúng có được lập thành văn bản một cách thích hợp hay không?
b) Các quá trình đã được triển khai và thực
hiện đầy đủ như văn bản qui định hay không?
c) các quá trình có đem lại các kết quả mong
đợi hay không?
Tập hợp giải đáp cho các câu hỏi này liên
quan tương ứng đến phương pháp tiếp cận, cách thức triển khai và các kết quả sẽ
xác định kết quả đánh giá. Việc đánh giá một hệ thống chất lượng có thể khác
nhau về phạm vi bao gồm rất nhiều hoạt động, một vài trong số này được nêu ra
trong 4.9.2 và 4.9.3.
4.9.2 Xem xét của lãnh đạo
Một trong những hoạt động quan trọng mà ban
lãnh đạo điều hành của tổ chức cung cấp cần phải thực hiện một cách có hệ thống
là đánh giá trạng thái và sự thích đáng của hệ thống chất lượng, trong đó có
chính sách chất lượng, theo mong muốn của những người có lợi ích liên quan. Xem
xét của lãnh đạo thường tính đền nhiều yếu tố bổ sung khác ngoài các yêu cầu
qui định trong TCVN ISO 9001, TCVN ISO 9002 hay TCVN ISO 9003. Các kết quả đánh
giá nội bộ và đánh giá của bên ngoài là nguồn thông tin quan trọng. Điều thiết
yếu là kết quả của việc xem xét của lãnh đạo cần dẫn tới việc nâng cao hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống chất lượng.
4.9.3 Đánh giá hệ thống chất lượng
Trong xác định hiệu quả của hệ thống chất
lượng đánh giá là một yếu tố quan trọng. Việc đánh giá có thể được tiến hành
bởi chính tổ chức hoặc đại diện của tổ chức (đánh giá của bên thứ nhất), bởi
khách hàng của tổ chức (đánh giá của bên thứ hai) hoặc bởi tổ chức độc lập
(đánh giá của bên thứ ba). Đánh giá của bên thứ hai hoặc của bên thứ ba có thể
đưa ra mức độ khách quan cao hơn theo quan điểm của khách hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá chất lượng của bên thứ hai có thể do
khách hàng của tổ chức hoặc do người khác thay mặt cho khách hàng tiến hành khi
xem xét hợp đồng hay một loạt các hợp đồng. Đánh giá này tạo lòng tin cho bên
cung ứng.
Đánh giá chất lượng của bên thứ ba có thể do
tổ chức chứng nhận có năng lực tiến hành để cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ nhằm
tạo lòng tin cho khách hàng.
Những yêu cầu cơ bản đối với hệ thống chất
lượng được qui định trong TCVN ISO 9001, TCVN ISO 9002 và TCVN ISO 9003. Phần
1, 2 và 3 của TCVN 5950 (ISO 10011) đưa ra hướng dẫn về đánh giá.
Chú thích 16 Đánh giá của bên thứ nhất
thường gọi là "đánh giá nội bộ", còn đánh giá chất lượng của bên thứ
hai và bên thứ ba thường gọi là "đánh giá chất lượng của bên ngoài".
5. Vai trò của tài
liệu
5.1 Giá trị của tài liệu
Trong phạm vi của bộ tiêu chuẩn TCVN ISO
9000, việc chuẩn bị và sử dụng tài liệu được coi là hoạt động linh hoạt làm
tăng cao giá trị. Tài liệu thích hợp là rất quan trọng đối với một vài vai trò
thiết yếu sau:
- đạt được chất lượng (sản phẩm) theo yêu
cầu;
- đánh giá hệ thống chất lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- duy trì việc cải tiến chất lượng.
5.2 Tài liệu và việc đánh giá hệ thống chất
lượng
Đối với mục đích đánh giá, tài liệu về thủ
tục là bằng chứng khách quan rằng:
- quá trình đã được xác định,
- các thủ tục được phê duyệt, và
- việc thay đổi các thủ tục phải được kiểm
soát.
Chỉ dưới những điều kiện như vậy việc đánh
giá nội bộ hoặc đánh giá của bên ngoài mới có thể cho kết quả đánh giá có ý
nghĩa về sự thích đáng của cả việc triển khai cũng như thực hiện.
5.3 Tài liệu như là sự hỗ trợ cho cải tiến
chất lượng
Tài liệu là quan trọng cho cải tiến chất
lượng. Khi các thủ tục được lập thành văn bản, triển khai và thực hiện thì có
thể tin tưởng chắc chắn rằng công việc đang được tiến hành như thế nào và định
lượng được các hoạt động đang xảy ra. Khi ấy việc định lượng một cách tin cậy
tác động của thay đổi được nâng cao. Hơn nữa, các thủ tục thao tác chuẩn được
lập thành văn bản là rất quan trọng để duy trì các kết quả đạt được từ các hoạt
động cải tiến chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc duy trì nghiêm ngặt các thủ tục đã được
triển khai và áp dụng là kết quả của sự kết hợp giữa tài liệu, kỹ năng và đào
tạo nhân sự. trong từng tình huống, cần tìm sự cân bằng thích hợp giữa phạm vi
của tài liệu, mức độ của kỹ năng và đào tạo nhằm duy trì tài liệu ở mức độ hợp
lý để chúng có thể được lưu giữ trong khoảng thời gian thích hợp. Đánh giá hệ
thống chất lượng cần được tiến hành với lưu ý về sự cân bằng cần thiết này.
6. Các tình huống của
hệ thống chất lượng
Bộ TCVN ISO 9000 nhằm để sử dụng trong bốn
tình huống sau:
a) hướng dẫn về quản lý chất lượng;
b) hợp đồng giữa bên thứ nhất và bên thứ hai;
c) chấp nhận hoặc đăng ký của bên thứ hai; và
d) chứng nhận của bên thứ ba.
Tổ chức của bên cung ứng cần thiết lập và duy
trì một hệ thống chất lượng được thiết kế cho các tình huống mà tổ chức gặp
phải [nằm trong các tình huống a), b) c) và d)].
Đối với tình huống a), hệ thống này sẽ làm
tăng khả năng cạnh tranh của bản thân tổ chức để thực hiện các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tình huống c), hệ thống chất lượng của
bên cung ứng được khách hàng đánh giá. Bên cung ứng có thể nhận được sự công
nhận chính thức phù hợp với tiêu chuẩn.
Trong tình huống d), hệ thống chất lượng của
bên cung ứng được tổ chức chứng nhận đánh giá và bên cung ứng chấp nhận duy trì
hệ thống chất lượng đó cho mọi khách hàng ngoại trừ có những qui định khác
trong các hợp đồng cụ thể. Loại chứng nhận hoặc đăng ký hệ thống chất lượng này
thường làm giảm số lượng và/hoặc phạm vi đánh giá hệ thống chất lượng do khách
hàng thực hiện.
Một bên cung ứng riêng lẻ thường gặp tất cả
các loại tình huống nói trên. Bên cung ứng có thể mua một số nguyên vật liệu
hoặc cụm chi tiết từ danh mục hàng hóa chuẩn mà không có các yêu cầu hệ thống
chất lượng theo hợp đồng, và mua các thứ khác với yêu cầu hệ thống chất lượng
theo hợp đồng. Cũng bên cung ứng này, có hoặc không có khách hàng mong muốn bên
cung ứng có chứng nhận hệ thống chất lượng, có thể bán một số sản phẩm trong
tình huống không có hợp đồng và có thể bán các sản phẩm khác trong tình huống
có hợp đồng.
Bên cung ứng có thể chọn để sử dụng bộ TCVN
ISO 9000 theo một trong hai cách lần lượt được gọi là "do lãnh đạo thúc
đẩy" và "do những người có lợi ích liên quan thúc đẩy". Trong
bất cứ trường hợp nào, bên cung ứng trước hết cần nghiên cứu tiêu chuẩn này như
sơ đồ chỉ dẫn về bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 để hiểu được các khái niệm cơ bản
và các loại tiêu chuẩn hiện có trong bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000.
Phương pháp tiếp cận "do những người có
lợi ích liên quan thúc đẩy" là qui tắc chủ đạo trong nhiều quốc gia và ở
các khu vực công nghiệp/kinh tế. Việc gia tăng sử dụng chứng nhận/đăng ký hệ
thống chất lượng là một yếu tố trong việc phổ biến phương pháp tiếp cận này.
Trong phương pháp do những người có lợi ích
liên quan thúc đẩy, bên cung ứng bắt đầu áp dụng hệ thống chất lượng để đáp ứng
các yêu cầu tức thời của khách hàng hoặc những người có lợi ích liên quan khác.
Hệ thống chất lượng được lựa chọn này phù hợp với yêu cầu của một trong những
tiêu chuẩn sau tùy theo áp dụng TCVN ISO 9001, TCVN ISO 9002 hay TCVN ISO 9003.
Việc quản lý của bên cung ứng phải đóng vai trò chủ đạo quan trọng trong phương
pháp này nhưng những người có lợi ích liên quan ở bên ngoài thúc đẩy nỗ lực
này. Thông thường, bên cung ứng nhận thấy đã đạt được những cải tiến quan trọng
về chất lượng sản phẩm, giá thành và các kết quả hoạt động nội bộ. Cùng lúc đó
hoặc sau đó, bên cung ứng có thể bắt đầu các nỗ lực về quản lý chất lượng nhằm
có những cải tiến tiếp theo, xây dựng một hệ thống chất lượng hoàn chỉnh hơn từ
mô hình đảm bảo chất lượng đã chọn như một nền tảng khung.
Trong phương pháp do lãnh đạo thúc đẩy, thì
bản thân lãnh đạo của bên cung ứng bắt đầu những nỗ lực trong việc đón trước
những nhu cầu và khuynh hướng của thị trường mới mở. Theo phương pháp này trước
tiên sử dụng TCVN ISO 9004-1 (và những phần có thể áp dụng được tiêu chuẩn này)
để hướng dẫn cách tiếp cận quản lý chất lượng nhằm xây dựng một hệ thống chất
lượng giúp cho việc đạt được thành quả chất lượng của bên cung ứng. Sau đó, bên
cung ứng có thể sử dụng một tiêu chuẩn yêu cầu thích hợp trong các tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001, TCVN ISO 9002 hay TCVN ISO 9003 như là mô hình đảm bảo chất
lượng để chứng minh sự thỏa đáng của hệ thống chất lượng có khả năng đạt được
sự chứng nhận trước bất cứ yêu cầu nào của khách hàng như một biện pháp chuẩn
bị.
Hệ thống chất lượng áp dụng trong phương pháp
do lãnh đạo thúc đẩy thường có kết quả và đầy đủ hơn so với mô hình sử dụng để
chứng minh sự thỏa đáng của hệ thống chất lượng.
7. Lựa chọn và sử
dụng các tiêu chuẩn về chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mục đích quản lý chất lượng, các tổ chức
cần sử dụng bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 để xây dựng, áp dụng và cải tiến hệ
thống chất lượng của mình trong cả hai tình huống "do lãnh đạo thúc
đẩy" và "do những người có lợi ích liên quan thúc đẩy".
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 có hai loại tiêu
chuẩn hướng dẫn. Hướng dẫn áp dụng cho mục đích đảm bảo chất lượng được đưa ra
trong một số phần của TCVN ISO 9000. Hướng dẫn áp dụng đặc trưng cho mục đích
quản lý chất lượng được đưa ra trong các phần của TCVN ISO 9004. Các phần của
TCVN ISO 9004 không nhằm sử dụng để giải thích các yêu cầu của các tiêu chuẩn
đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, chúng có thể đưa ra những trích dẫn tham khảo có
ích. Các tiêu chuẩn có số hiệu TCVN 5950 (ISO 10000) có thể được sử dụng để
trích dẫn tham khảo.
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 nhấn mạnh đến
việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, thiết lập các trách nhiệm về mặt chức
năng và tầm quan trọng của việc đánh giá (càng nhiều càng tốt) các rủi ro và
lợi ích tiềm tàng. Tất cả các khía cạnh này cần được xem xét trong khi thiết
lập và duy trì một hệ thống chất lượng có hiệu quả và việc không ngừng cải tiến
hệ thống chất lượng này.
Cần đặc biệt chú ý đến TCVN ISO 9004-1 trong
đó đề cập đến việc quản lý chất lượng của bất cứ sản phẩm nào (xem 7.9) và áp
dụng cho tất cả các nhóm sản phẩm và tất cả các khu vực công nghiệp/kinh tế.
Khi sử dụng TCVN ISO 9004-1, bên cung ứng cần
xác định theo tình huống cụ thể mức độ trong đó từng yếu tố của hệ thống chất
lượng được áp dụng và phương pháp hay công nghệ cụ thể nào sẽ áp dụng. Các phần
thích hợp của bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 đưa ra hướng dẫn sâu hơn.
Các điều 7.2 đến 7.16 đưa ra hướng dẫn tạo
khả năng cho các tổ chức lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp từ bộ tiêu chuẩn TCVN
ISO 9000. Các tiêu chuẩn này sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để áp dụng và
điều hành hệ thống chất lượng.
7.2 Lựa chọn và sử dụng
TCVN ISO 9000-1 : 1996, Các tiêu chuẩn về
quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng - Phần 1: Hướng dẫn lựa chọn và sử
dụng.
Mọi tổ chức đang lưu tâm đến xây dựng và áp
dụng hệ thống chất lượng cần trích dẫn tham khảo TCVN ISO 9000-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN ISO 9000-1 làm rõ những khái niệm cơ bản
liên quan đến chất lượng và đưa ra hướng dẫn để lựa chọn và sử dụng bộ tiêu
chuẩn TCVN ISO 9000 với mục đó.
7.3 Hướng dẫn áp dụng
ISO 9000-2:1993 Các tiêu chuẩn về quản lý
chất lượng và đảm bảo chất lượng - Phần 2 : Hướng dẫn chung cho việc áp dụng
ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003.
Cần chọn ISO 9000-2 khi cần sự trợ giúp trong
việc thực hiện và áp dụng ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003 (xem điều 8).
Tiêu chuẩn này hướng dẫn việc thực hiện các
điều qui định trong các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng và đặc biệt có ích trong
khi thực hiện lần đầu.
7.4 Phần mềm
ISO 9000-3 : 1991, Các tiêu chuẩn về quản
lý chất lượng và đảm bảo chất lượng - Phần 3 : Hướng dẫn áp dụng ISO 9001 để
phát triển, cung cấp và bảo trì phần mềm (ISO 9000-3 không đề cập đến phần mềm
trên máy tính).
Các tổ chức cung cấp thực hiện hệ thống chất
lượng theo TCVN ISO 9001 đối với sản phẩm phần mềm hoặc sản phẩm có yếu tố phần
mềm cần trích dẫn tham khảo ISO 9000-3.
Quá trình phát triển, cung cấp và bảo trì
phần mềm khác với hầu hết các loại sản phẩm công nghiệp khác vì trong đó không
có sự phân biệt các giai đoạn sản xuất. Phần mềm không bị “hao mòn" và kết
quả là các hoạt động chất lượng trong giai đoạn thiết kế giữ vị trí quan trọng
nhất đối với chất lượng cuối cùng của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Độ tin cậy
ISO 9000-4:1993, Các tiêu chuẩn về quản lý
chất lượng và đảm bảo chất lượng - Phần 4 : Hướng dẫn cho quản lý chương trình
độ tin cậy.
Cần chọn ISO 9000-4 khi bên cung ứng cần phải
đảm bảo các đặc tính tin cậy của sản phẩm (có nghĩa là độ tin cậy, khả năng bảo
trì và tính sẵn có).
Sự lệ thuộc ngày càng tăng của xã hội vào các
dịch vụ như giao thông, điện, viễn thông và dịch vụ thông tin dẫn đến các yêu
cầu và mong muốn của khách hàng đối với chất lượng của dịch vụ cao hơn. Độ tin
cậy của các sản phẩm sử dụng cho các dịch vụ như vậy là yếu tố chính đóng góp
cho chất lượng dịch vụ.
ISO 9000-4 đưa ra hướng dẫn về quản lý chương
trình độ tin cậy. Nó bao gồm các đặc điểm chủ yếu của một chương trình tổng thể
đảm bảo độ tin cậy đối với việc lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát các
nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm tin cậy và có thể bảo dưỡng được.
7.6 Đảm bảo chất lượng: thiết kế, triển khai,
sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật
TCVN ISO 9001 : 1996, Hệ thống chất lượng
- Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và
dịch vụ kỹ thuật.
Cần chọn và sử dụng TCVN ISO 9001 khi cần
phải chứng minh khả năng của bên cung ứng trong việc kiểm soát các quá trình
thiết kế cũng như sản xuất các sản phẩm phù hợp. Các yêu cầu được qui định trước
hết nhằm thỏa mãn khách hàng bằng cách ngăn ngừa sự không phù hợp trong tất cả
các giai đoạn từ thiết kế đến dịch vụ kỹ thuật. TCVN ISO 9001 qui định một mô
hình đảm bảo chất lượng cho mục đích này.
7.7 Đảm bảo chất lượng: Sản xuất, lắp đặt và
dịch vụ kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chọn và sử dụng TCVN ISO 9002 khi cần
phải chứng minh khả năng của bên cung ứng trong việc kiểm soát các quá trình
sản xuất sản phẩm phù hợp. TCVN ISO 9002 qui định mô hình đảm bảo chất lượng
cho mục đích này.
7.8 Đảm bảo chất lượng : Kiểm tra và thử
nghiệm cuối cùng
TCVN ISO 9003 : 1996, Hệ thống chất lượng
- Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
Cần lựa chọn và sử dụng TCVN ISO 9003 khi sự
phù hợp với các yêu cầu qui định được bên cung ứng đảm bảo chỉ trong kiểm tra
và thử nghiệm cuối cùng. TCVN ISO 9003 qui định mô hình đảm bảo chất lượng cho
mục đích này.
7.9 Quản lý chất lượng
TCVN ISO 9004-1 : 1996, Quản lý chất lượng
và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 1 : Hướng dẫn chung.
Mọi tổ chức có ý định xây dựng và thực hiện
hệ thống chất lượng cần trích dẫn tham khảo TCVN ISO 9004-1. Để đạt được mục
tiêu của mình, tổ chức cần đảm bảo rằng các yếu tố kỹ thuật, hành chính và con
người ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sẽ được kiểm soát dù là phần cứng, phần
mềm, vật liệu qua chế biến hay dịch vụ.
TCVN ISO 9004-1 đưa ra một danh mục rộng rãi
các yếu tố của hệ thống chất lượng thích hợp với tất cả các hoạt động và giai
đoạn trong chu trình sống của sản phẩm nhằm giúp cho tổ chức lựa chọn và áp
dụng các yếu tố phù hợp với nhu cầu của mình.
7.10 Dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tổ chức cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm
của họ có kèm theo dịch vụ cần trích dẫn tham khảo TCVN ISO 9004-2.
Các đặc trưng của dịch vụ có thể không giống
với các đặc trưng của các sản phẩm khác và có thể gồm các khía cạnh như nhân
sự, thời gian chờ đợi, thời gian giao hàng, vệ sinh, sự tín nhiệm và liên lạc
trực tiếp với khách hàng cuối cùng. Việc đánh giá của khách hàng, thường rất
chủ quan, là thước đo quan trọng nhất về chất lượng dịch vụ.
TCVN ISO 9004-2 bổ sung cho hướng dẫn của
TCVN ISO 9004-1 lưu ý đến sản phẩm theo phạm trù dịch vụ. TCVN ISO 9004-2 mô tả
khái niệm, nguyên tắc và các yếu tố của hệ thống chất lượng có thể áp dụng được
cho tất cả các loại dịch vụ cung ứng.
7.11 Vật liệu qua chế biến
TCVN ISO 9004-3 : 1996, Quản lý chất lượng
và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 3 : Hướng dẫn cho vật liệu qua chế
biến.
Các tổ chức có sản phẩm (cuối cùng và trung
gian) được chế biến bao gồm chất rắn, lỏng, khí hoặc kết hợp giữa chúng (gồm
vật liệu riêng biệt, thỏi, cấu trúc sợi hoặc tấm) cần tham khảo TCVN ISO 9004-3.
Những sản phẩm như vậy thường được giao theo các hệ thống vận chuyển hàng rời
như đường ống, thùng, túi, két hoặc hộp.
Theo bản chất của chúng, vật liệu (hàng rời)
đã qua chế biến tạo ra các khó khăn đặc thù liên quan đến kiểm tra xác nhận sản
phẩm tại những điểm xung yếu trong quá trình sản xuất. Điều đó làm tăng tầm
quan trọng của việc sử dụng các phép lấy mẫu thống kê và thủ tục đánh giá cũng
như việc áp dụng chúng cho việc kiểm soát trong quá trình và các qui định kỹ
thuật của sản phẩm cuối cùng.
TCVN ISO 9004-3 bổ sung cho hướng dẫn của
TCVN ISO 9004-1 lưu ý đến sản phẩm thuộc loại vật liệu đã qua chế biến.
7.12 Cải tiến chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi tổ chức mong muốn cải tiến hiệu quả công
việc của mình (không kể họ có thực hiện hay không hệ thống chất lượng chính
thức) cần tham khảo TCVN ISO 9004-4.
Mục tiêu không thay đổi của công tác quản lý
tất cả các chức năng ở mọi cấp của một tổ chức là cố gắng thỏa mãn khách hàng
và cải tiến chất lượng không ngừng.
TCVN ISO 9004-4 nêu lên những khái niệm và
nguyên tắc cơ bản, hướng dẫn về quản lý và phương pháp luận (các công cụ và kỹ
thuật) cho việc cải tiến chất lượng.
7.13 Đánh giá
TCVN 5950-1 : 1995 (ISO 10011-1 : 1990), Hướng
dẫn đánh giá hệ thống chất lượng - Phần 1 : Đánh giá.
Cần chọn TCVN 5950-1 (ISO 10011-1) khi xây
dựng , lập kế hoạch, thực hiện và lập tài liệu đánh giá hệ thống chất lượng.
Tiêu chuẩn nêu lên hướng dẫn cho việc kiểm tra xác nhận sự tồn tại và thực hiện
các yếu tố của hệ thống chất lượng và cho việc xác nhận khả năng của hệ thống
chất lượng đạt được các mục tiêu chất lượng đã định.
7.14 Chuyên gia đánh giá
TCVN 5950-2 : 1995 (ISO 10011-2 : 1991), Hướng
dẫn đánh giá hệ thống chất lượng - Phần 2: Các chuẩn mực về trình độ đối với
chuyên gia đánh giá hệ thống chất lượng.
Cần chọn TCVN 5950-2 (ISO 10011-2) khi phải
chọn và đào tạo chuyên gia đánh giá hệ thống chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.15 Quản lý đánh giá
TCVN 5950-3 : 1995 (ISO 10011-3 : 1991), Hướng
dẫn đánh giá hệ thống chất lượng - Phần 3: Quản lý chương trình đánh giá.
Cần chọn TCVN 5950-3 (ISO 10011-3) khi lập
kế hoạch quản lý một chương trình đánh giá. Tiêu chuẩn đưa ra hướng dẫn cơ bản
để quản lý chương trình đánh giá hệ thống chất lượng. Nó phù hợp với các phần
khác của ISO 10011 (TCVN 5950).
7.16 Đảm bảo chất lượng cho đo lường
TCVN 6131-1 : 1996 (ISO 10012-1 : 1992), Yêu
cầu đảm bảo chất lượng cho phương tiện đo - Phần 1: Hệ thống xác nhận đo lường
cho phương tiện do.
Cần chọn TCVN 6131-1 (ISO 10012-1) khi chất
lượng của sản phẩm hay quá trình phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đo chính xác.
Tiêu chuẩn qui định những đặc điểm chính của hệ thống xác nhận được sử dụng cho
phương tiện đo của bên cung ứng. Nó bao gồm các yêu cầu đảm bảo chất lượng cho
phương tiện đo của bên cung ứng để đảm bảo rằng các phép đo được thực hiện với
độ chính xác và sự ổn định đề ra. Tiêu chuẩn này qui định những yêu cầu chi
tiết hơn so với các yêu cầu trong TCVN ISO 9001, TCVN ISO 9002 và TCVN ISO 9003
và kèm theo hướng dẫn để thực hiện.
8. Lựa chọn và sử
dụng các tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng với bên ngoài
8.1 Hướng dẫn chung
Trong tình huống được chấp nhận hoặc đăng ký
của bên thứ hai [tình huống b) và c) trong điều 6], bên cung ứng và bên khác
cần thỏa thuận tiêu chuẩn nào sẽ được sử dụng làm cơ sở cho việc chấp nhận.
Việc lựa chọn và áp dụng một mô hình đảm bảo chất lượng thích hợp với tình
huống đưa ra cần đem lại lợi ích cho cả khách hàng và bên cung ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong chứng nhận của bên thứ ba, bên cung ứng
và tổ chức chứng nhận cần thỏa thuận tiêu chuẩn nào sẽ được sử dụng làm cơ sở
để chứng nhận. Mô hình được chọn cần thích hợp và không gây nhầm lẫn theo quan
điểm của khách hàng của bên cung ứng. Ví dụ, vai trò và đặc điểm của các hoạt
động thiết kế, nếu có, là đặc biệt quan trọng trong việc lựa chọn giữa TCVN ISO
9001 và TCVN ISO 9002. Việc lựa chọn và áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng
thích hợp với tình huống đưa ra cũng cần hỗ trợ cho các mục tiêu của bên cung
ứng. Việc xem xét phạm vi các hoạt động cần được chứng nhận của bên cung ứng sẽ
xác định mức độ và bản chất của thông tin trao đổi và các biện pháp mỗi bên cần
tiến hành để tạo lòng tin rằng việc chứng nhận được duy trì theo các yêu cầu
của mô hình đã chọn.
8.2 Lựa chọn mô hình
8.2.1 Ba mô hình để đảm bảo chất lượng
Như đã nêu trong 7.6 đến 7.8, trong ba tiêu
chuẩn tương ứng, những yếu tố nhất định của hệ thống chất lượng được nhóm lại
tạo thành ba mô hình riêng biệt, thích hợp cho mục đích của bên cung ứng nhằm
chứng minh khả năng của họ và cho các tổ chức bên ngoài đánh giá khả năng của
bên cung ứng.
a) TCVN ISO 9001 : để sử dụng khi sự phù hợp
với các yêu cầu qui định được bên cung ứng đảm bảo trong quá trình thiết kế,
triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật;
b) TCVN ISO 9002 : để sử dụng khi sự phù hợp
với các yêu cầu qui định được bên cung ứng đảm bảo trong quá trình sản xuất, lắp
đặt và dịch vụ kỹ thuật;
Chú thích 17 TCVN ISO 9002 tương tự như TCVN
ISO 9001 nhưng không có các yêu cầu của hệ thống chất lượng cho kiểm soát thiết
kế.
c) TCVN ISO 9003: để sử dụng khi sự phù hợp
với các yêu cầu qui định được bên cung ứng đảm bảo trong kiểm tra và thử nghiệm
cuối cùng.
Trong 4.6 đến 4.8 và những chỗ khác, vai trò
của quá trình được nhấn mạnh. Mục tiêu của hệ thống chất lượng là thực hiện các
yêu cầu về chất lượng dựa trên các quá trình của bên cung ứng. Nhưng các yêu
cầu của hệ thống chất lượng trong TCVN ISO 9001, TCVN ISO 9002 và TCVN ISO 9003
thường có câu "bên cung ứng phải xây dựng và duy trì các thủ tục dạng văn
bản".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi của các tiêu chuẩn được tóm tắt trong
8.2.1 nêu ra cách lựa chọn tiêu chuẩn nào trong số các tiêu chuẩn TCVN ISO
9001, TCVN ISO 9002 hoặc TCVN ISO 9003 tùy theo tình huống a), b), c) và d)
trong điều 6.
8.3 Chứng minh sự phù hợp với mô hình đã chọn
Các yếu tố của hệ thống chất lượng cần được
lập thành văn bản và có thể chứng minh phù hợp với các yêu cầu của mô hình đã
chọn.
Việc chứng minh các yếu tố của hệ thống chất
lượng và các quá trình kèm theo tạo lòng tin về:
a) tính thích hợp của hệ thống chất lượng;
b) khả năng đạt được sự phù hợp của sản phẩm
với các yêu cầu qui định.
Việc chứng minh thích hợp và hiệu quả của hệ
thống chất lượng thuộc trách nhiệm của bên cung ứng. Tuy nhiên, bên cung ứng có
thể cần phải xem xét những mong muốn để chứng minh cho các bên quan tâm tương
ứng như đã nêu trong điều 6 b), c) và d). Những xem xét này có thể xác định các
phương pháp được thông qua để chứng minh sự phù hợp với mô hình đã chọn. Các
phương pháp có thể bao gồm:
- công bố của bên cung ứng về sự phù hợp;
- cung cấp bằng chứng cơ bản bằng văn bản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đánh giá của khách hàng;
- đánh giá của bên thứ ba;
- chứng chỉ của bên thứ ba có năng lực.
Bất kỳ phương pháp nào hoặc kết hợp giữa
chúng đều có thể áp dụng trong các tình huống b) và c) của điều 6. Trong tình
huống d) của điều 6, hai phương pháp cuối có thể áp dụng được.
Bản chất và mức độ của việc chứng minh có thể
khác nhau từ tình huống này đến tình huống khác theo các chuẩn cứ như sau:
a) tính kinh tế, việc sử dụng và điều kiện sử
dụng sản phẩm;
b) độ phức tạp và sự đổi mới đòi hỏi để thiết
kế sản phẩm;
c) độ phức tạp và khó khăn trong sản xuất sản
phẩm;
d) khả năng đánh giá chất lượng sản phẩm chỉ
trên cơ sở kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) hoạt động trong quá khứ của bên cung ứng;
g) mức độ hợp tác với khách hàng.
8.4 Xem xét bổ sung trong các tình huống hợp
đồng
8.4.1 Điều chỉnh và các yếu tố trong tình
huống hợp đồng
Kinh nghiệm cho thấy rằng với một số lượng
nhỏ tiêu chuẩn có sẵn, trong hầu hết các tình huống hợp đồng xảy ra, có thể
chọn một tiêu chuẩn đáp ứng thỏa đáng các nhu cầu. Tuy vậy, trong một số trường
hợp, một số yếu tố của hệ thống chất lượng hoặc chi tiết cần có trong tiêu
chuẩn đã chọn đó có thể bị lược bỏ, trong những trường hợp khác, các yếu tố và
chi tiết có thể được bổ sung thêm. Việc bổ sung, sửa đổi cũng có thể liên quan
đến mức độ thể hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng. Nếu việc bổ sung, sửa
đổi là cần thiết thì cần có sự thỏa thuận giữa khách hàng và bên cung ứng và
cần được qui định trong hợp đồng.
8.4.2 Xem xét các yếu tố của hệ thống chất
lượng trong tình huống hợp đồng
Cả hai bên cần xem xét hợp đồng dự kiến để
chắc chắn rằng họ thấu hiểu các yêu cầu của hệ thống chất lượng và các yêu cầu
có thể chấp nhận được cho cả hai bên có tính đến tính kinh tế và rủi ro trong
điều kiện riêng của mình.
8.4.3 Các yêu cầu đảm bảo chất lượng bổ sung
Có thể có nhu cầu qui định các yêu cầu bổ
sung trong hợp đồng như kiểm soát thống kê quá trình hoặc các yêu cầu của hệ
thống về các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá hệ thống chất lượng của bên
cung ứng theo TCVN ISO 9001, TCVN ISO 9002 hay TCVN ISO 9003 và khi thích hợp,
cả việc đánh giá các yêu cầu bổ sung thường được tiến hành trước hợp đồng để
xác định khả năng của bên cung ứng thỏa mãn các yêu cầu. Trong nhiều trường
hợp, việc đánh giá do khách hàng trực tiếp thực hiện.
8.4.5 Đánh giá sau khi hợp đồng được ký
Việc chứng minh tiếp theo hệ thống chất lượng
của bên cung ứng sau khi ký hợp đồng có thể đạt được bằng hàng loạt đánh giá
chất lượng do khách hàng, đại diện của khách hàng hoặc bên thứ ba được khách
hàng đồng ý tiến hành.
Phụ
lục A
(Qui định)
Thuật
ngữ và định nghĩa lấy từ TCVN 5814-1994 (ISO 8402 : 1994)
A.1 Chất lượng : Tập hợp các đặc tính
của một thực thể có liên quan đến khả năng của thực thể đó thỏa mãn những nhu cầu
đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.
Chú thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19 Trong nhiều trường hợp, nhu cầu có thể
thay đổi theo thời gian; do vậy cần có việc xem xét định kỳ các yêu cầu chất
lượng.
20 Các nhu cầu thường được chuyển thành các
đặc tính với chuẩn cứ qui định. Nhu cầu có thể bao gồm, ví dụ như các khía cạnh
về tính năng sử dụng, tính tin cậy (tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện
bảo dưỡng), an toàn, môi trường, kinh tế, thẩm mỹ.
21 Thuật ngữ "chất lượng" không
dùng một mình để biểu thị mức độ hoàn hảo theo nghĩa so sánh, cũng như không
dùng theo nghĩa định lượng để đánh giá kỹ thuật. Để biểu thị các nghĩa này cần
sử dụng thêm tính từ chỉ thị tính chất. Ví dụ có thể dùng các thuật ngữ sau:
a) "chất lượng tương đối" khi các
thực thể được phân hạng một cách tương đối theo mức độ hoàn hảo hoặc theo nghĩa
so sánh (không lẫn với cấp);
b) "mức chất lượng" theo nghĩa định
lượng (như được dùng trong lấy mẫu nghiệm thu) và "thang chất lượng"
khi tiến hành đánh giá kỹ thuật chính xác.
22 Việc đạt được chất lượng thỏa mãn liên
quan đến tất cả các giai đoạn của một vòng chất lượng. Để nhấn mạnh, đôi khi
phải xác định riêng rẽ sự đóng góp vào chất lượng của các giai đoạn khác nhau,
ví dụ, chất lượng do xác định nhu cầu, chất lượng do thiết kế sản phẩm, chất
lượng do phù hợp với qui định, chất lượng do bảo dưỡng sản phẩm trong suốt chu
trình sống của nó.
23 Trong một số tài liệu, chất lượng được coi
là "phù hợp với sử dụng" hay "phù hợp với mục đích" hay
"sự thỏa mãn khách hàng" hoặc "sự phù hợp với các yêu cầu".
Những điều này chỉ thể hiện một số mặt của chất lượng đã định nghĩa ở trên.
A.2 Chính sách chất lượng: Ý đồ và định hướng
chung về chất lượng của một tổ chức do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra.
Chú thích 24 Chính sách chất lượng là một
bộ phận của chính sách chung và được lãnh đạo cao nhất phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích
25 Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất
cả các cấp quản lý nhưng cần phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. Việc thực
hiện công tác quản lý chất lượng liên quan đến mọi thành viên trong tổ chức.
26 Trong quản lý chất lượng cần xét đến khía
cạnh kinh tế.
A.4 Hệ thống chất lượng: Cơ cấu tổ chức, thủ
tục, quá trình và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
Chú thích
27 Hệ thống chất lượng cần đủ mức cần thiết
để đạt được các mục tiêu chất lượng.
28 Hệ thống chất lượng của một tổ chức được
thiết kế trước hết để đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ của tổ chức đó. Nó rộng
hơn các yêu cầu của một khách hàng cụ thể, là người chỉ đánh giá phần của hệ
thống chất lượng có liên quan đến mình.
29 Đối với mục đích đánh giá chất lượng bắt
buộc hoặc theo hợp đồng, có thể đòi hỏi phải chứng minh việc thực hiện các yếu
tố xác định của hệ thống chất lượng.
A.5 Kiểm soát chất lượng: Những hoạt động và kỹ
thuật có tính chất tác nghiệp được sử dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30 Kiểm soát chất lượng bao gồm những hoạt
động và kỹ thuật có tính tác nghiệp nhằm đồng thời theo dõi một quá trình và
loại trừ những nguyên nhân của hoạt động không thỏa đáng ở mọi giai đoạn của
vòng chất lượng để đạt hiệu quả kinh tế.
31 Một số hoạt động kiểm soát chất lượng và
đảm bảo chất lượng có liên quan với nhau.
A.6 Đảm bảo chất lượng: Toàn bộ các hoạt động
có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng
minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực tế sẽ đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng.
Chú thích
32 Đảm bảo chất lượng nhằm cả hai mục đích
nội bộ và với bên ngoài:
a) đảm bảo chất lượng nội bộ: trong một tổ
chức, đảm bảo chất lượng tạo lòng tin cho lãnh đạo;
b) đảm bảo chất lượng với bên ngoài: trong
tình huống hợp đồng hoặc những tình huống khác, đảm bảo chất lượng tạo lòng tin
cho khách hàng hoặc những người khác.
33 Một số hoạt động kiểm soát chất lượng và
đảm bảo chất lượng có liên quan với nhau.
34 Nếu những yêu cầu về chất lượng không phản
ánh đầy đủ những nhu cầu của người sử dụng thì việc đảm bảo chất lượng có thể
không tạo được lòng tin thỏa đáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8 Sản phẩm: Kết quả của các hoạt
động hoặc quá trình.
Chú thích
35 Sản phẩm có thể bao gồm dịch vụ, phần
cứng, vật liệu qua chế biến, phần mềm hoặc tổ hợp của chúng.
36 Sản phẩm có thể là hữu hình (ví dụ các bộ
phận lắp ghép hoặc vật liệu đã qua chế biến) hoặc vô hình (ví dụ kiến thức hoặc
các khái niệm) hay kết hợp của chúng.
37 Sản phẩm có thể là có chủ định (ví dụ cung
cấp cho khách hàng) hoặc không có chủ định (ví dụ chất ô nhiễm hoặc kết quả
không mong muốn).
A.9 Dịch vụ: Kết quả tạo ra do
các hoạt động trong tiếp xúc giữa bên cung cấp và khách hàng và do các hoạt
động nội bộ của bên cung cấp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chú thích
38 Bên cung ứng hoặc khách hàng có thể cử
người đại diện hay dùng phương tiện tiếp xúc.
39 Các hoạt động của khách hàng trong tiếp
xúc với bên cung cấp có thể là cốt yếu cho việc cung cấp dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41 Một dịch vụ có thể được gắn liền với việc
sản xuất và cung cấp sản phẩm hữu hình.
A.10 Khách hàng: Người tiếp nhận sản
phẩm của bên cung ứng.
Chú thích
42 Trong tình huống hợp đồng, khách hàng được
gọi là "người đặt mua".
43 Khách hàng có thể, ví dụ, là người tiêu
dùng cuối cùng, người sử dụng, người hưởng lợi hoặc người đặt mua.
44 Khách hàng có thể là trong nội bộ hoặc ở
bên ngoài tổ chức.
A.11 Người (bên) cung ứng: Tổ chức cung cấp sản
phẩm cho khách hàng.
Chú thích
46 Bên cung ứng có thể, ví dụ, là người sản
xuất, người phân phối, người nhập khẩu, người lắp ráp hoặc tổ chức làm dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.12 Quá trình: Tập hợp các nguồn
lực và hoạt động có liên quan với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Chú thích 48 Các nguồn lực có thể bao gồm
nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, kỹ thuật và phương pháp.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Các
yếu tố của sản phẩm và quá trình
B.1 Mục đích
Các đặc tính của sản phẩm và quá trình có vai
trò quan trọng trong việc áp dụng bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000. Phụ lục này nhấn
mạnh một số yếu tố của sản phẩm và quá trình cần được xem xét, ví dụ:
a) lãnh đạo bên cung ứng xem xét để phục vụ
các mục đích quản lý chất lượng, khi lập kế hoạch tiếp cận và mở rộng việc thực
hiện một yếu tố của hệ thống chất lượng (xem 7.1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) bên cung ứng và khách hàng cùng xem xét
khi lựa chọn và/hoặc sửa đổi bổ sung các yêu cầu của hệ thống chất lượng cho
hợp đồng hai bên (xem 8.4).
Chú thích 49 Trong ISO 9000:1987 (TCVN
5200-1994) các yếu tố này chỉ đưa ra hướng dẫn cho mục đích c).
B.2 Các yếu tố
a) Độ phức tạp của thiết kế
Yếu tố này đề cập đến độ phức tạp của thiết
kế sản phẩm cũng như thiết kế các quá trình sản xuất và hỗ trợ nếu chúng cần
phải thiết kế hoặc nếu bản thiết kế cần phải thay đổi định kỳ.
b) Độ hoàn thiện và ổn định của thiết kế sản
phẩm
Yếu tố này đề cập đến mức độ thiết kế sản
phẩm tổng thể đã được biết và được chứng minh hoặc bằng thử nghiệm tính năng sử
dụng hoặc bằng kinh nghiệm thực tế.
c) Độ phức tạp của quá trình sản xuất
Yếu tố này đề cập đến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) nhu cầu để phát triển các quá trình mới;
3) số lượng và sự khác nhau của các quá trình
cần yêu cầu;
4) tác động của một (hay nhiều) quá trình đến
tính năng sử dụng của sản phẩm;
5) nhu cầu để kiểm soát quá trình.
d) Các đặc tính của sản phẩm
Yếu tố này đề cập đến độ phức tạp của sản
phẩm, số lượng các đặc tính có liên quan với nhau và mỗi đặc tính có quan trọng
đối với tính năng sử dụng không.
e) Độ an toàn sản phẩm
Yếu tố này đề cập đến rủi ro xảy ra hỏng hóc
và hậu quả của hỏng hóc.
f) Tính kinh tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Gia
tăng số lượng tiêu chuẩn
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000, đặc biệt các
tiêu chuẩn dùng cho hợp đồng, đánh giá và chứng nhận TCVN ISO 9001, TCVN ISO
9002 và TCVN ISO 9003, đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong nhiều khu
vực công nghiệp/kinh tế cho sản phẩm của tất cả bốn nhóm sản phẩm. Các sơ đồ
khác nhau được phát triển cụ thể cho các khu vực công nghiệp/kinh tế riêng
biệt.
Điều quan trọng là phân biệt các sơ đồ áp
dụng không thay đổi bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 với các sơ đồ liên quan tới các
tiêu chuẩn này đã được địa phương hóa. Nếu bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 chỉ là
hạt nhân của các tiêu chuẩn có gốc từ đó nhưng đã được địa phương hóa nhưng
khác về nội dung và cấu trúc so với bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000, thì sẽ hầu như
không có tiêu chuẩn hóa chung toàn thế giới. Sự gia tăng số lượng tiêu chuẩn và
các yêu cầu không nhất quán với nhau, một lần nữa, có thể hạn chế thương mại
trên thế giới.
Điều thuận lợi là các khuynh hướng thị trường
toàn cầu hiện nay đang hướng nhiều người sử dụng tiêu chuẩn tới việc thừa nhận
mang tính chiến lược là họ cần phải và nên tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Các tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 và các kế hoạch soát xét tiếp tục nhằm đưa ra phạm
vi áp dụng, nội dung và độ linh hoạt cần thiết để đáp ứng các nhu cầu của thị
trường hiện tại và thị trường mới một cách đúng lúc.
Hình C.1 thể hiện theo hình thức bảng mà các
hoạt động áp dụng tiêu chuẩn được gợi ý cho từng vùng trong số bốn vùng áp dụng
nằm trong lĩnh vực quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng. Mọi đánh giá và hệ
thống chứng nhận của bên thứ ba cần hoạt động theo các thủ tục hoàn toàn theo các
tiêu chuẩn, hướng dẫn và qui tắc theo yêu cầu về công nhận quốc tế lẫn nhau
việc chứng nhận hệ thống chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục D
(Tham khảo)
Danh
mục tra cứu số điều theo chủ đề tương ứng
Đảm bảo chất lượng
với bên ngoài
Tên điều trong TCVN
ISO 9001
Hướng dẫn quản lý
CL TCVN ISO 9004-1
Dẫn đường TCVN ISO
9000-1
Các yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN ISO 9001
TCVN ISO 9002
TCVN ISO 9003
4.1 ¡
¡
O
4.1
Trách nhiệm của lãnh đạo
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 ¡
¡
O
4.2
Hệ thống chất lượng
5
4.4; 4.5; 4.8
4.3 ¡
¡
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3
Xem xét hợp đồng
X
8
4.4 ¡
X
X
4.4
Kiểm soát thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 ¡
¡
¡
4.5
Kiểm soát số liệu và tài liệu
5.3; 11.5
4.6 ¡
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
4.6
Mua
9
4.7 ¡
¡
¡
4.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
4.8 ¡
¡
O
4.8
Xác định và truy tìm nguồn gốc sản phẩm
11.2
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¡
X
4.9
Kiểm soát quá trình
10; 11
4.6; 4.7
4.10 ¡
¡
O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra và thử nghiệm
12
4.11 ¡
¡
¡
4.11
Kiểm soát việc kiểm tra, đo lường và dụng
cụ thử
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.12 ¡
¡
¡
4.12
Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm
11.7
4.13 ¡
¡
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
14
4.14 ¡
¡
O
4.14
Hoạt động khắc phục và phòng ngừa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.15 ¡
¡
¡
4.15
Xử lý, lưu kho, bao gói, bảo quản và giao
hàng
10.4; 16.1; 16.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¡
O
4.16
Kiểm soát hồ sơ chất lượng
5.3; 17.2; 17.3
4.17 ¡
¡
O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá chất lượng nội bộ
5.4
4.9
4.18 ¡
¡
O
4.18
Đào tạo
18.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.19 ¡
¡
X
4.19
Dịch vụ kỹ thuật
16.4
4.20 ¡
¡
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.20
Kỹ thuật thống kê
Tính kinh kế của chất lượng
an toàn sản phẩm
Maketing
20
6
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu:
¡ = Yêu cầu toàn diện
O = Không toàn diện bằng yêu cầu trong TCVN
ISO 9001 và TCVN ISO 9002
X = Hiện chưa có
Phụ
lục E
(Tham khảo)
Thư
mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO 9000-3:1991, Các tiêu chuẩn về
quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng - Phần 3: Hướng dẫn để áp dụng ISO
9001 cho phát triển, cung cấp và lưu giữ phần mềm.
[3] ISO 9000-4:1993, Các tiêu chuẩn về
quản lý chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế, triển khai, sản
xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.
[4] TCVN ISO 9001:1996 (ISO 9001:1994), Hệ
thống chất lượng – Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế, triển khai, sản
xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.
[5] TCVN ISO 9002:1996 (ISO 9002:1994), Hệ
thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch
vụ kỹ thuật.
[6] TCVN ISO 9003:1996 (ISO 9003:1994); Hệ
thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng.
[7] TCVN ISO 9004-1:1996 (ISO 9004-1:1994), Quản
lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 1: Hướng dẫn chung.
[8] TCVN ISO 9004-2:1995 (ISO 9004-2:1991), Quản
lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 3: Hướng dẫn cho
dịch vụ.
[9] TCVN ISO 9004-3:1996 (ISO 9004-3:1993), Quản
lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 3: Hướng dẫn cho vật
liệu qua chế biến.
[10] TCVN ISO 9004-4:1996 (ISO 9004-4:1993), Quản
lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng - Phần 4: Hướng dẫn cải
tiến chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] TCVN 5950-2:1995 (ISO 10011-2:1991), Hướng
dẫn đánh giá hệ thống chất lượng - Phần 2: Các chuẩn mực về trình độ đối với
chuyên gia đánh giá hệ thống chất lượng.
[13] TCVN 5950-3:1995 (ISO 10011-3:1991), Hướng
dẫn đánh giá hệ thống chất lượng - Phần 3: Quản lý chương trình đánh giá.
[14] TCVN 6131 : 1996 (ISO 10012-1:1992), Yêu
cầu đảm bảo chất lượng cho phương tiện đo - Phần 1: Hệ thống xác nhận đo lường
cho phương tiện đo.
[15] TCVN 5951:1995 (ISO 10013:1994), Hướng
dẫn xây dựng sổ tay chất lượng.
[16] ISO/TR 13425: Hướng dẫn lựa chọn
phương pháp thống kê trong tiêu chuẩn hóa và quy định kỹ thuật.
[17] ISO HANDBOOK 3:1989, Phương pháp
thống kê.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Định nghĩa
4 Các khái niệm cơ bản
4.1 Các mục tiêu và trách nhiệm chính đối với
chất lượng
4.2 Những người có lợi ích liên quan và mong muốn
của họ
4.3 Phân biệt giữa các yêu cầu cho hệ thống chất
lượng và yêu cầu cho sản phẩm
4.4 Phân loại sản phẩm
4.5 Các khía cạnh của chất lượng
4.6 Khái niệm về quá trình
4.7 Mạng lưới các quá trình trong một tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9 Đánh giá hệ thống chất lượng
5 Vai trò của tài liệu
5.1 Giá trị của tài liệu
5.2 Tài liệu và việc đánh giá hệ thống chất
lượng
5.3 Tài liệu như là sự hỗ trợ cho cải tiến chất
lượng
5.4 Tài liệu và đào tạo
6 Các tình huống của hệ thống chất lượng
7 Lựa chọn và sử dụng các tiêu chuẩn về chất
lượng
7.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Hướng dẫn áp dụng
7.4 Phần mềm
7.5 Độ tin cậy
7.6 Đảm bảo chất lượng : thiết kế, triển khai,
sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật
7.7 Đảm bảo chất lượng: Sản xuất, lắp đặt và
dịch vụ kỹ thuật
7.8 Đảm bảo chất lượng : Kiểm tra và thử nghiệm
cuối cùng
7.9 Quản lý chất lượng
7.10 Dịch vụ
7.11 Vật liệu qua chế biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13 Đánh giá
7.14 Chuyên gia đánh giá
7.15 Quản lý đánh giá
7.16 Đảm bảo chất lượng cho đo lường
8 Lựa chọn và sử dụng các tiêu chuẩn để đảm
bảo chất lượng với bên ngoài
8.1 Hướng dẫn chung
8.2 Lựa chọn mô hình
8.3 Chứng minh sự phù hợp với mô hình đã chọn
8.4 Xem xét bổ sung trong các tình huống hợp
đồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Thuật ngữ và định nghĩa lấy từ TCVN
5814-1994 (ISO 8402 : 1994)
B Các yếu tố của sản phẩm và quá trình
B.1 Mục đích
B.2 Các yếu tố
C Gia tăng số lượng tiêu chuẩn
D Danh mục tra cứu số điều theo chủ đề tương
ứng
E Thư mục