ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 22/2015/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 16 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TƯ PHÁP TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1135/TTr-STP ngày 12 tháng 6
năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1901/TTr-SNV ngày 07 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Tư pháp tỉnh
Bến Tre là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành
pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa
giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật; hộ tịch; quốc tịch;
chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp
lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản;
trọng tài thương mại; quản tài viên doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và
hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; thanh tra chuyên ngành Tư pháp và công tác tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tư pháp.
3. Trụ sở chính của Sở Tư pháp đặt tại số 17, Cách mạng Tháng 8, Phường 3, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề
luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản, Quản tài viên doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn
vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
a) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự
thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành
pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật
đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành
chính
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ
liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa
trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành
chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và
ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở
cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận
tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng quy
ước của ấp, khu phố và một số hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp
luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa
phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký
và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy
định của pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ,
những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt
Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp,
thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
14. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công
tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước
trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của
pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên
trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật
và Trung tâm tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại
địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập,
phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật
sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức
Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp
luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp
thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ
hành nghề công chứng đối với công chứng
viên;
c) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể
Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định
thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc
theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp
a) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám
định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định
của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng
ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt
động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất
lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại
địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn
nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương.
22. Về công tác
pháp chế
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch
công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề
xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính
theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác
giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban
hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật.
34. Về quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương:
a) Đăng ký hành
nghề, công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc
tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu
về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các
trường hợp thuộc diện thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;
e) Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và
hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương định kỳ hàng năm và theo yêu cầu.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở:
- Sở Tư pháp cỏ Giám đốc và không quá
03 (ba) Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở Tư
pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp; thực hiện các chức
trách, nhiệm vụ của Giám đốc quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Tư pháp.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức tham mưu, tổng
hợp và chuyên môn nghiệp vụ
Sở Tư pháp có Văn phòng Sở, Thanh tra
Sở và 06 phòng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
- Phòng Phổ biến,
giáo dục pháp luật.
- Phòng Hành chính tư pháp.
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
c) Các tổ chức sự nghiệp (03
đơn vị)
- Phòng Công chứng số 1.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
d) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức, biên chế của các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư
pháp hoạt động theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp, chịu sự
quản lý về tổ chức bộ máy, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về
nghiệp vụ chuyên môn của Giám đốc Sở Tư
pháp.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
đ) Mỗi tổ chức tham mưu tổng hợp,
chuyên môn nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp gồm có Thủ trưởng,
không quá 02 Phó Thủ trưởng và các công chức, viên chức khác. Các chức danh quản lý do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở Tư pháp trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức phải có thỏa thuận
với Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc
a) Biên chế công chức của Sở Tư pháp
được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao.
b) Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng,
bố trí công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (thực hiện);
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Website Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Chánh, PCVP VPUBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Tiếp công dân tỉnh (niêm yết);
- Website tỉnh;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH (đưa tin);
- NC: TH, NC, TTTTĐT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|