TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73515/CT-TTHT
V/v kê khai
thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018
|
Kính gửi: Viện khoa học lao động và
xã hội
(Địa chỉ: Số 2 Đinh Lễ, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội, MST: 0101791037)
Trả lời công văn 496/CV-KHLĐ ngày 4/10/2018 của Viện
khoa học lao động và xã hội hỏi về kê khai thuế đối với dự án ODA viện trợ
không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân thực hiện
đăng ký doanh nghiệp (đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh) tại cơ quan đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Doanh
nghiệp).
...đ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng được hoàn thuế,
gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ
dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
...m) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
(sau đây gọi là cơ quan chi trả thu nhập).”
+ Tại Điều 5 quy định về cấp và sử dụng mã số thuế
Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
1. Cấp mã số thuế
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã
số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số
thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho
đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
…
2. Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế được cấp theo
quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện
khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải
nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh
tại nhiều địa bàn khác nhau.
b) Doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản
xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác
nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc
có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) trên địa bàn khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán Khoản thu của ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật quản lý thuế, thì được sử dụng mã số thuế đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế
tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh.
…”
- Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ
+ Tại Khoản 11 Điều 11 quy định về khai thuế GTGT đối
với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
“Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại
diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc
diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải
khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT
thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này
và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện
được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực
hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu nước ngoài theo
hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ
khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính. ”
+ Tại Điều 50 quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự
án ODA
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực
tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế
GTGT đầu vào được hoàn trong thời
gian thực kiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ
sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai
thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
…”
+ Tại Điều 51 quy định hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo.
“Điều 51. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt
Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi
phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;... ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Viện Khoa học Lao động
và Xã hội là đơn vị sự nghiệp có thu đã đăng ký mã số thuế, kê khai thuế GTGT
theo phương pháp
khấu trừ, quản lý hai dự án ODA
viện trợ không hoàn lại, không được Ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì:
- Trường hợp hai dự án ODA viện trợ không hoàn lại
không có ban quản lý, không có con dấu riêng, mọi chứng từ thanh toán đều được
quản lý và sử dụng bởi Viện Khoa học Lao động và Xã hội thì được sử dụng mã số
thuế của Viện để thực hiện kê khai thuế theo
quy định.
- Viện khoa học lao động và xã hội không phải kê khai
thuế GTGT hàng tháng cho dự án và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án theo quy định
tại Điều 50 và Điều 51 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
Nội dung vướng mắc về hạch toán kế toán không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị Viện Khoa học Lao động và
Xã hội liên hệ với Vụ chế độ Kế toán và Kiểm toán - Bộ Tài chính để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện Khoa học Lao động và Xã hội được biết và thực
hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|