QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH TRƯỞNG, PHÓ CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC
UBND HUYỆN; TRƯỞNG, PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA PHÒNG KINH TẾ
THUỘC UBND THÀNH PHỐ SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 09 /12/2015 của UBND tỉnh Sơn La )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định điều kiện và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thuộc Sở; Trưởng, Phó các đơn vị
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi
tắt là Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở); Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện;
Trưởng, Phó phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của phòng Kinh tế
thuộc UBND thành phố (sau đây gọi tắt là Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thuộc huyện)
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố khi thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, luân chuyển, điều động
và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
UBND các huyện; Trưởng, Phó phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của phòng Kinh tế thuộc UBND thành phố.
Điều 2. Vị trí, chức trách
1. Trưởng, Phó
các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý điều hành hoạt động của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị được giao theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thuộc UBND huyện, Trưởng, Phó phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của phòng Kinh tế thuộc UBND thành phố là công chức
lãnh đạo, quản lý chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng được giao
phụ trách theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Công chức, viên chức khi được
xem xét bổ nhiệm giữ chức danh Trưởng, Phó
các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thuộc UBND huyện, Trưởng, Phó phòng phụ trách lĩnh vực
nông nghiệp của phòng Kinh tế thuộc UBND thành
phố phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức
danh theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUNG
Điều 4. Phẩm chất chính trị
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ
nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực
hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ
văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Đạo đức
lối sống
1. Gương mẫu về đạo đức, lối sống; có tinh thần
trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu,
sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Tận tụy, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách
nhiệm, thực hiện tốt văn hóa công sở, giữ gìn trật tự kỷ cương hành chính.
3. Có trách nhiệm với gia đình và cộng đồng; sâu
sát cơ sở, được đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân tín nhiệm. Bản thân
và gia đình gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước, quy ước,
hương ước nơi cư trú.
Điều 6. Năng lực lãnh đạo và
quản lý
1. Nắm vững và vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào các lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao; nắm vững tình hình chính trị, kinh tế xã hội của địa
phương;
2. Có năng lực quản lý, điều hành hoạt động
chung của đơn vị, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và được
công chức, viên chức tín nhiệm; có khả năng quy tụ, đoàn kết, động viên công chức,
viên chức của đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
3. Có khả năng nghiên cứu xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp, phương pháp giúp cho hoạt động quản
lý nhà nước về các lĩnh vực: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ
sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
1.Điều kiện bổ nhiệm
1.1. Tuổi bổ nhiệm
a) Công chức bổ nhiệm lần
đầu giữ chức vụ không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ;
Riêng chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thuộc UBND huyện, Trưởng, Phó phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của
phòng Kinh tế thuộc UBND thành phố tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (đối
với cả nam và nữ);
b) Trường hợp công chức đã
thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi bổ
nhiệm lần đầu.
1.2. Có đầy đủ hồ sơ cá
nhân được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng,trong đó có kê khai
tài sản, nhà, đất theo quy định.
1.3.Có đủ sức khoẻ để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
1.4. Không trong thời gian
bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
1.5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của pháp luật.
1.6. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03
năm liên tục tính đến thời điểm được bổ nhiệm.
2. Điều kiện bổ nhiệm lại
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
b) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ công chức lãnh đạo,
quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại.
c) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức
trách được giao.
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của pháp luật.
Chương III
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 8. Tiêu chuẩn chức danh
Trưởng đơn vị thuộc Sở
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Có khả năng tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh vực
chuyên môn được giao.
b) Có khả năng điều hành, quy tụ, đoàn kết, tổ
chức để công chức, viên chức trong đơn vị thực
hiện và phối hợp trong công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Có khả năng hoạch định chiến lược trong lĩnh
vực được phân công phụ trách. Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lý
nghiệp vụ và thủ tục hành chính Nhà nước. Nắm rõ quy trình, thủ tục trong lĩnh
vực được phân công.
d) Có năng lực nghiên cứu khoa học.
e) Nắm chắc và hiểu rõ khoa học quản lý Nhà nước,
tâm lý lãnh đạo và thông tin khoa học.
f) Có thời gian 02 năm (24 tháng) trở lên
đảm nhiệm giữ chức vụ phó đơn vị thuộc sở và tương đương.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Chuyên môn
Tốt nghiệp Đại học trở lên chuyên ngành nông,
lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản phù hợp với lĩnh vực công tác. Trường
hợp cá biệt do yêu cầu nhiệm vụ có thể xem xét bổ nhiệm chuyên ngành khác nhưng
phải phù hợp với nhiệm vụ được phân công sau khi bổ nhiệm.
b) Lý luận chính trị
Tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị hoặc
trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính trở lên.
c) Quản lý Nhà nước: Chuyên
viên hoặc tương đương trở lên.
d) Văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.
e) Ngoại ngữ
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trở lên hoặc có chứng chỉ và
thông thạo ít nhất một thứ tiếng dân tộc.
f) Tin học
Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Riêng đối với chức danh Chánh Thanh tra Sở,
ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể theo quy định
của Luật thanh tra.
Điều 9. Tiêu chuẩn cụ thể của
Phó đơn vị trực thuộc Sở
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm chắc chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước,
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được
giao.
c) Có năng lực xây dựng phương án, đề án nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ được phân công và khả năng tham mưu, tổng hợp tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
d) Có năng lực quản lý điều hành, có khả năng
quy tụ, đoàn kết, tập hợp cán bộ công chức.
e) Có ít nhất 02 năm (24 tháng) kinh nghiệm
trong lĩnh vực được giao phụ trách.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Chuyên môn
Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản phù hợp với lĩnh vực công
tác. Trường hợp cá biệt do yêu cầu nhiệm vụ có thể xem xét bổ nhiệm
chuyên ngành khác nhưng phải phù hợp với nhiệm vụ được phân công sau khi bổ nhiệm.
b) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp Trung cấp lý luận
chính trị hoặc trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính trở lên.
c) Là chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
d) Văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông
e) Ngoại ngữ
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trở lên hoặc có chứng chỉ và
thông thạo ít nhất một thứ tiếng dân tộc.
f) Tin học
Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Riêng đối với chức danh Phó Chánh Thanh tra Sở,
ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của
Luật thanh tra.
Điều 10. Tiêu chuẩn chức
danh Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, Trưởng
phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp phòng Kinh tế thuộc UBND thành phố.
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Có khả năng tham mưu tổ chức, thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành;
b) Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội
của địa phương;
c) Có khả năng điều hành, quy tụ, đoàn kết, tổ
chức để cán bộ, công chức trong đơn vị thực hiện phối hợp trong công tác hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng xây dựng kế hoạch, phương án, đề
án quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản,
phát triển nông thôn;
e) Nắm chắc kiến thức về quản lý nhà nước về
nghiệp vụ chuyên môn thuộc chuyên ngành phụ trách;
f) Có thời gian 02 năm (24
tháng) trở lên giữ chức vụ Phó Trưởng phòng thuộc Ủy
ban nhân dân huyện và tương đương.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Chuyên môn
Tốt nghiệp Đại học trở lên chuyên ngành Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản.
b) Lý luận chính trị:
Tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị hoặc
trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính trở lên.
c) Là chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
d) Văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông
e) Ngoại ngữ
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trở lên hoặc có chứng chỉ và
thông thạo ít nhất một thứ tiếng dân tộc.
f) Tin học
Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 11. Tiêu chuẩn chức
danh Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, Phó
Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp phòng Kinh tế thuộc UBND thành phố
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm chắc đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật nhà nước.
b) Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội
của địa phương
c) Nắm chắc kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước,
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được
giao
d) Có năng lực xây dựng phương án, đề án nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ được phân công, có khả năng tham mưu, tổng hợp tổ chức thực
hiện triển khai thực hiện nhiệm vụ
e) Có khả năng điều hành, quy tụ, đoàn kết, tổ
chức để cán bộ, công chức trong đơn vị thực hiện phối hợp trong công tác hoàn
thành nhiệm vụ được giao
f) Có ít nhất 03 năm (36
tháng) kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực công tác trong
ngành, trong đó có ít nhất 02 năm (24 tháng)
làm công tác quản lý nhà nước lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành
được giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Chuyên môn
Tốt nghiệp Đại học trở lên chuyên ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản.
b) Lý luận chính trị
Tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị hoặc
trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính trở lên (bổ nhiệm lần đầu nếu chưa có
trình độ lý luận thì phải hoàn thiện trình đội lý luận chính trị trong thời hạn
bổ nhiệm, khi thực hiện bổ nhiệm lại phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ
lý luận chính trị).
c) Là chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
d) Văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông
e) Ngoại ngữ
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trở lên hoặc có chứng chỉ và
thông thạo ít nhất một thứ tiếng dân tộc
f) Tin học
Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, đánh giá kiểm tra việc thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh
Sơn La (qua sở Nội vụ tổng hợp) xem
xét, quyết định./.