QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
58/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 06 năm 2020
|
LUẬT
HÒA
GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án.
Chương l
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà
nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên tại Tòa
án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án; trách nhiệm của Tòa án trong
hoạt động hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công
nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
2. Hòa giải, đối thoại theo quy
định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Luật Tố tụng hành chính.
3. Luật này không áp dụng đối với hoạt động hòa
giải, đối thoại đã được luật khác quy định.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi là
Hòa giải viên) là người có đủ điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm để tiến hành hòa giải tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (sau đây gọi chung là
vụ việc dân sự) và đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.
2. Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải
do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các
bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật
này.
3. Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối
thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm
hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính
theo quy định của Luật này.
4. Hòa giải thành là thông
qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết
toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần
khác của vụ việc dân sự đó.
5. Đối thoại thành là thông qua đối thoại,
các bên tham gia đối thoại tự nguyện thống nhất về việc giải quyết toàn bộ hoặc
một phần khiếu kiện hành chính mà phần này không liên quan đến những phần khác
của khiếu kiện hành chính đó.
6. Các bên tham gia hòa giải là cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
7. Các bên tham gia đối thoại là cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
8. Người đại diện bao gồm người đại diện theo
pháp luật và người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 3. Nguyên tắc hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây
gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.
2. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất
của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí
của họ.
3. Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các
bên.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối
thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm
trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
5. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải,
đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật
này.
6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh
hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập
và tuân theo pháp luật.
8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại
là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải
viên bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật
nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng
cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ
dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên
dịch.
9. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.
Điều 4. Bảo mật thông tin hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình
biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại.
2. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi
âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực
hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều
31 của Luật này. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục, vụ cho
việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài
liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng
cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong
quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của
mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;
b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước
về hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân
sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án; khuyến
khích những người đủ điều kiện theo quy định của Luật này làm Hòa giải viên và
tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 6. Kinh phí hòa giải, đối thoại
tại Tòa án
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hòa giải, đối thoại
tại Tòa án từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính
phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối
thoại tại Tòa án.
Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nhân
dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại theo
quy định của Luật này;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại; quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và
việc sử dụng thẻ Hòa giải viên;
c) Phối hợp với Chính phủ trong việc trình Quốc hội
quyết định kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm trong hoạt
động hòa giải, đối thoại;
e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
g) Báo cáo Quốc hội về hoạt động hòa giải, đối
thoại tại Tòa án trong báo cáo công tác hằng năm;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo
quy định của Luật này;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, xóa tên Hòa giải viên; cấp, thu hồi thẻ Hòa giải viên;
c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; khen thưởng, xử
lý vi phạm đối với Hòa giải viên;
d) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn
Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt
động của Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
đ) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo
đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc buộc thôi làm Hòa giải viên;
g) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa
án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật này.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo
quy định của Luật này;
b) Đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm Hòa giải viên;
c) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành
hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên; hỗ
trợ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng, đề nghị xử lý vi phạm
đối với Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện;
d) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo
đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
đ) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa
án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi
tiết Điều này.
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của các
bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Các bên có các quyền sau đây:
a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại
hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
b) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham gia hòa
giải, đối thoại;
c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên
của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa
chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
d) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của
Luật này;
đ) Tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên
dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết
tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;
e) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối
thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết
quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
g) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp
giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải,
đối thoại;
h) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành,
đối thoại thành;
i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã
hòa giải thành, đối thoại thành;
k) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết
định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật
này.
2. Các bên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật;
b) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện
chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình
bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông
tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên;
c) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin,
tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu thông
tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thi kết quả hòa giải, đối thoại bị
vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật;
d) Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan;
thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa
án;
e) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại
thành.
Điều 9. Chi phí hòa giải, đối thoại
tại Tòa án
1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách
nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các bên tham gia hòa giải,
đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh,
thương mại có giá ngạch;
b) Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm
hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện
trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó
nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết
có trụ sở;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức
thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại khoản
2 Điều này.
Chương II
HÒA GIẢI VIÊN
Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm Hòa
giải viên
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung
thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo
đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau đây
thì có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:
a) Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa
án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân
sự, Thanh tra viên; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán,
có uy tín trong cộng đồng dân cư;
b) Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
c) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
giao;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại
do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán,
Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký
Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành
viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.
2. Người thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:
a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan,
hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi
tiết Điều này.
Điều 11. Bổ nhiệm Hòa giải
viên
1. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 10 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi
họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm;
b) Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp;
d) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật này;
đ) Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối
thoại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này.
3. Căn cứ nhu cầu bổ nhiệm Hòa giải viên, Tòa án nơi
nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên lựa chọn người có đủ điều kiện đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
bổ nhiệm Hòa giải viên, trường hợp từ chối bổ nhiệm thì phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định bổ
nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách Hòa giải viên trên
Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa
án nơi Hòa giải viên làm việc; đồng thời gửi Tòa án nhân dân tối cao để công bố
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
6. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được
bổ nhiệm.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi
tiết Điều này.
Điều 12. Bổ nhiệm lại Hòa giải
viên
1. Hòa giải viên khi hết nhiệm kỳ được xem xét, bổ
nhiệm lại, trừ các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ;
c) Thuộc 10% tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà
trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp;
c) Báo cáo về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa
giải, đối thoại của Hòa giải viên;
d) Đánh, giá, nhận xét của Tòa án nơi Hòa giải viên
làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại.
3. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, công bố danh sách
Hòa giải viên thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều 11 của Luật này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi
tiết Điều này.
Điều 13. Miễn nhiệm Hòa giải
viên
1. Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng của Hòa giải viên;
b) Hòa giải viên không còn đáp
ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của
Luật này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 10 của Luật này.
2. Khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa
án nơi Hòa giải viên làm việc đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định miễn nhiệm Hòa giải viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc
miễn nhiệm Hòa giải viên. Quyết định này được gửi cho người bị miễn nhiệm và
Tòa án nơi họ làm việc.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định miễn nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xóa tên Hòa giải viên bị
miễn nhiệm khỏi danh sách Hòa giải viên, công bố danh sách Hòa giải viên bị miễn
nhiệm trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại
trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên đã làm việc; đồng thời gửi đến Tòa án nhân dân
tối cao để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
4. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thu hồi thẻ Hòa giải viên
sau khi xóa tên Hòa giải viên.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của Hòa
giải viên
1. Hòa giải viên có các quyền sau đây:
a) Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại
khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu
liên quan khác càn thiết cho việc hòa giải, đối thoại;
c) Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp,
khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo yêu
cầu của một trong các bên;
d) Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối
thoại; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực
tranh chấp, khiếu kiện;
đ) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
e) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên đồng ý
bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
g) Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải,
đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác;
h) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa
giải, đối thoại;
i) Được cấp thẻ Hòa giải viên;
k) Được hưởng thù lao theo quy
định của Chính phủ;
l) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hòa giải viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ
tục quy định tại Luật này;
b) Tuân thủ pháp luật, độc lập, vô tư, khách quan;
c) Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của Luật
này;
d) Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái
với ý chí của họ;
đ) Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên;
e) Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 1
Điều 18 của Luật này;
g) Tôn trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên,
nếu nội dung thỏa thuận, thống nhất đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác;
h) Từ chối tham gia tố tụng
với tư cách là người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đối với vụ việc
mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành và được chuyển cho
Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi
phạm đối với Hòa giải viên
1. Hòa giải viên có thành tích trong thực hiện
nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hòa giải viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét xử lý theo quy định của pháp
luật hoặc bị xử lý bằng hình thức buộc thôi làm Hòa giải viên.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã bổ nhiệm Hòa
giải viên có thẩm quyền xử lý Hòa giải viên vi phạm bằng hình thức buộc thôi
làm Hòa giải viên.
4. Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên thì
bị xóa tên khỏi danh sách Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên. Thủ tục thông
báo xử lý, xóa tên Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 của Luật này.
5. Người bị buộc thôi làm Hòa giải viên có quyền khiếu
nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định buộc thôi làm Hòa
giải viên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được khiếu nại.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp đến Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực thi hành.
6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi
tiết Điều này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA
GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN
Điều 16. Trình tự nhận, xử lý đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên
1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài
liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119
của Luật Tố tụng hành chính.
2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận
đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19
của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho
người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại
và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu tại
khoản 3 Điều này phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án
biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người
yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận
ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng
trường hợp, Tòa án xử lý như sau:
a) Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối
thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này nếu người khởi kiện, người
yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
b) Chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về
tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối
thoại;
c) Thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện, người
yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa
giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời.
5. Nếu quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo lần thứ hai quy định tại điểm c khoản 4 Điều này mà người
khởi kiện, người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ
trách hòa giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp người khởi kiện,
người yêu cầu đồng ý hòa giải, đối thoại theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này
hoặc trường hợp họ không trả lời Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều này thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định
Hòa giải viên theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
7. Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ
việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải
viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.
Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách
Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải
viên phải được gửi cho Tòa án đó.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại khoản 7 Điều này, người
bị kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc
không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường
hợp mà xử lý như sau:
a) Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người
bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án;
b) Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định
Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên;
c) Tòa án chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp
luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải, đối thoại.
9. Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử
lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc được
giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng.
10. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết
Điều này.
Điều 17. Lựa chọn, chỉ định Hòa
giải viên
1. Mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa
giải, đối thoại.
2. Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và
phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án đó.
3. Trường hợp người khởi kiện,
người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân
dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân
cấp tỉnh thì phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc và Hòa giải viên
được lựa chọn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo lựa chọn Hòa giải viên, Hòa giải viên được lựa chọn phải có ý
kiến bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý gửi Thẩm phán phụ trách hòa giải,
đối thoại nơi giải quyết vụ việc, Tòa án nơi mình làm việc và người khởi kiện,
người yêu cầu.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Hòa giải viên, Tòa án nơi Hòa giải
viên làm việc phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với sự lựa chọn của Hòa
giải viên gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Hòa giải viên; Hòa
giải viên có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu biết.
Trường hợp nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa
giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu
cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác.
4. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án
nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện,
người yêu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Theo quy định tại khoản 3 Điều này khi được sự
đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc;
c) Theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 18 của Luật này.
5. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án
nơi giải quyết vụ việc tự mình chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau
đây:
a) Người khởi kiện, người yêu cầu không lựa chọn Hòa
giải viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Không có sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa
chọn, của Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều
này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;
c) Hòa giải viên từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại
hoặc bị đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của
Luật này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;
d) Người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật này.
6. Việc chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản
5 Điều này phải căn cứ vào tính chất của từng vụ việc; trường hợp vụ việc có
liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh
nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
Điều 18. Từ chối hòa giải, đối
thoại, thay đổi Hòa giải viên
1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn,
chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
việc hòa giải, đối thoại;
b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không
vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và
thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác;
d) Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
đ) Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên
theo quy định của Luật này.
2. Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại quy
định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này phải thông báo lý do cho các bên,
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
Các bên đề nghị thay đổi Hòa giải viên phải thông báo
lý do cho Hòa giải viên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi
Hòa giải viên làm việc.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hòa giải
viên từ chối hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi mà các bên không thỏa
thuận lựa chọn Hòa giải viên thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ
định Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho Hòa
giải viên, các bên biết.
Trường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên khác thì Thẩm
phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của
các bên và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết.
Trường hợp Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên của Tòa
án nhân dân cấp huyện khác thì phải thông báo cho Tòa án đó biết.
Điều 19. Những trường hợp
không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản
của Nhà nước.
2. Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm
điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
3. Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.
4. Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là
người mất năng lực hành vi dân sự.
5. Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa
giải, đối thoại.
6. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Luật Tố tụng hành chính.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thời hạn hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
1. Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày
Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được
kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải,
đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.
Điều 21. Chuẩn bị hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên
bao gồm:
1. Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển
đến;
2. Vào sổ theo dõi vụ việc;
3. Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển
đến;
4. Xác định tư cách của các bên, người đại diện, người
phiên dịch trong vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; thông báo cho họ biết về
việc hòa giải, đối thoại;
5. Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu,
chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính;
6. Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối
thoại;
7. Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi
bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho; việc hòa giải, đối thoại khi
cần thiết;
8. Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm
hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải,
đối thoại khi cần thiết;
9. Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục
vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;
10. Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải,
đối thoại.
Điều 22. Phương thức hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một
hoặc nhiều phiên.
2. Việc hòa giải, đối thoại được tiến hành tại trụ sở
Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của các bên.
3. Phiên hòa giải, đối thoại có
thể dược thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác theo đề
nghị của các bên.
4. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối
thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên; yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến
của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; đề xuất
phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại.
Trường hợp một trong các bên có người đại diện,
người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa giải, đối
thoại.
Điều 23. Nhiệm vụ của Hòa giải
viên trong quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các
bên.
2. Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương
án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
3. Phân tích tính hiệu quả, khả thi của từng phương
án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; hỗ trợ các bên đạt
được sự thỏa thuận, thống nhất.
Điều 24. Tiến hành phiên hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
1. Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương
án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời
gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người
đại diện, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối
thoại.
2. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn
bản hoặc hình, thức khác thuận tiện cho các bên.
Điều 25. Thành phần phiên hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
1. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch;
c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong
trường hợp cần thiết.
2. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về
họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa
giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa
giải.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên
được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể
ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại. Người đại diện theo ủy quyền
phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.
Điều 26. Trình tự phiên hòa
giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia phiên
hòa giải, đối thoại; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá
trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; phổ biến quy định của pháp luật có liên quan
đến việc giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, phân tích hậu quả
pháp lý của việc hòa giải thành, đối thoại thành.
2. Người khởi kiện, người yêu cầu hoặc người đại
diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện; đề xuất quan điểm về những
vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
3. Người bị kiện hoặc người đại diện của họ trình bày
ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu; đề xuất quan
điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu
kiện.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc
người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi
kiện, người yêu cầu, người bị kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa
giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
5. Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại phát
biểu ý kiến.
6. Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 23 của Luật này để hỗ trợ các bên trao đổi ý kiến, trình bày
bổ sung về những nội dung chưa rõ và đi đến thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết
tranh chấp, khiếu kiện.
7. Hòa giải viên tóm tắt những vấn đề các bên đã
thỏa thuận, thống nhất hoặc chưa thỏa thuận, thống nhất.
Điều 27. Tiến hành phiên họp ghi
nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất
với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết
quả hòa giải, đối thoại.
Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể
được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp
khác.
Hòa giải viên phải thông báo cho những người quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả
hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Điều 28. Thành phần phiên họp ghi
nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối
thoại gồm có:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch;
c) Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc
Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án phân công (sau đây gọi chung là Thẩm phán
tham gia phiên họp).
2. Việc ủy quyền cho người đại diện tham gia phiên họp
ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này.
Điều 29. Hoãn phiền họp, mở
lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa
giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một trong các bên đã được thông báo mà vắng mặt.
Trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan thì chấm dứt hòa giải, đối thoại; Hòa giải viên chuyển đơn và tài
liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 41
của Luật này;
b) Hòa giải viên, Thẩm phán tham gia phiên họp vắng
mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Theo yêu cầu của các bên.
2. Khi hoãn phiên họp, Hòa giải viên phải thông báo
bằng văn bản cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này. Thời gian hoãn phiên họp là không quá 07 ngày kể từ ngày ra thông báo
hoãn phiên họp.
3. Hết thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, Hòa
giải viên phải mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Điều 30. Trình tự phiên họp ghi
nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình
hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.
2. Các bên, người đại diện phát biểu ý kiến về nội dung
đã thỏa thuận, thống nhất.
3. Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các
bên chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.
4. Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải,
biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo quy định tại Điều 31
của Luật này và đọc lại biên bản cho các bên nghe.
5. Các bên, người đại diện, người phiên dịch ký
hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên
bản ghi nhận kết quả đối thoại.
6. Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên
bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ
bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên
họp theo yêu cầu của họ.
Điều 31. Biên bản ghi nhận kết
quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi
nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi
nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
b) Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa
giải, đối thoại;
c) Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả
hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận,
thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
d) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận
của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
đ) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất
đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người
đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
e) Ý kiến của các bên về việc
yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành,
đối thoại thành;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại
diện, người phiên dịch;
h) Chữ ký của Hòa giải viên;
i) Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
2. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi
nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên
có mặt.
Trường hợp những người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này vắng mặt thì Hòa giải viên phải gửi biên bản cho họ để họ có ý kiến.
3. Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả
hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại nếu thuộc trường hợp quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 32. Thủ tục ra quyết định
công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa
án
1. Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên
bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm
theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính
để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường
hợp các bên có yêu cầu.
2. Thời hạn chuẩn bị ra quyết định
công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án
nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được
Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết
quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung
cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm
phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết
quả hòa giải thành, đối thoại thành;
b) Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công
nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển
quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
4. Quyết định công nhận hoặc không
công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện
kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 33. Điều kiện công nhận
kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung
thỏa thuận, thống nhất;
3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất
của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác;
4. Trường hợp các bên thuận tình
ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc
chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng
của vợ, chồng, con theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình;
5. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất
đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người
đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ
được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
6. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được
một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công
nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của
tranh chấp, khiếu kiện đó.
Điều 34. Quyết định công nhận kết
quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại
thành phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên Tòa án ra quyết định;
3. Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;
4. Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người
phiên dịch;
5. Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;
6. Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành,
đối thoại thành.
Điều 35. Hiệu lực của quyết
định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
2. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được
thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành
được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 36. Đề nghị, kiến nghị xem
xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của
Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên
vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật
này.
2. Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết
định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị
theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.
3. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị xem xét
lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Điều 37. Thủ tục đề nghị, kiến
nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
tại Tòa án
Người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết
định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị,
văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công
nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Điều 38. Thủ tục giải quyết đề
nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại
thành tại Tòa án
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa
giải thành, đối thoại thành, Tòa án cấp trên trực tiếp yêu cầu Tòa án đã ra quyết
định chuyển hồ sơ, tài liệu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định phải chuyển hồ sơ, tài liệu cho Tòa án
cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
tài liệu, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét,
giải quyết; đồng thời thông báo cho người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị và
Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phân công,
Thẩm phán thực hiện việc xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ, tài
liệu.
Trường hợp có đủ căn cứ kết luận quyết định công
nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện
quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết
định hủy quyết định đó và làm thủ tục chuyển vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp không có căn cứ kết luận quyết định công
nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện quy
định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không
chấp nhận đề nghị, kiến nghị và giữ nguyên quyết định công nhận kết quả hòa
giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp người đề nghị rút đề nghị, Viện kiểm sát
rút kiến nghị thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị.
3. Quyết định quy định tại khoản 2 Điều này phải
được gửi cho Viện kiểm sát đã kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp, người đề nghị,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc đề nghị, kiến nghị trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 39. Quyết định giải quyết
đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành tại Tòa án
1. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét
lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các
nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;
d) Họ, tên, địa chỉ của người đề nghị; tên của Viện
Kiểm sát kiến nghị;
đ) Họ, tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan;
e) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị, kiến
nghị;
h) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp
nhận hoặc không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;
i) Quyết định của Tòa án.
2. Quyết định, của Tòa án có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày ra quyết định.
Điều 40. Chấm dứt hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Hòa giải thành, đối thoại thành;
2. Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về
toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận,
thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có
liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
3. Một bên hoặc các bên không đồng
ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ
về việc hòa giải, đối thoại;
4. Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ
việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này;
5. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp Khẩn
cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá
trình hòa giải, đối thoại;
6. Người nộp đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu rút đơn khởi kiện; đơn yêu cầu.
Điều 41. Xử lý việc chấm dứt hòa
giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho
Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này, trừ
tài liệu phải bảo mật quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này.
2. Trường hợp người nộp đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này thì Hòa
giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem
xét, giải quyết theo quy định chung và thông báo cho các bên biết.
Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa
giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ việc đó theo trình tự tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính.
3. Hòa giải viên lập biên bản chấm
dứt việc hòa giải, đối thoại đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều 40 của Luật này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản,
Hòa giải viên phải gửi biên bản kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu
kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn và thông báo cho các bên biết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|