QUYẾT ĐỊNH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật
Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân
sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết
định số 2999/QĐ - BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Công bố
việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống
kê thi hành án dân sự Tổng cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Trung tâm Dữ
liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự (sau đây gọi là Trung tâm) là
đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu thi hành án dân sự; hướng dẫn các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự ở địa
phương; quản lý công tác thống kê và báo cáo thống kê thi hành án dân sự;
nghiên cứu, xây dựng chỉ tiêu nhiệm giao hàng năm cho các cơ quan Thi hành án
dân sự địa phương và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chỉ tiêu nhiệm
vụ đã giao; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành Thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ
tham mưu, giúp lãnh đạo Tổng cục trong quản lý nhà nước về công tác thi hành án
dân sự
1.1. Tham mưu,
giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền chương trình, kế hoạch công
tác dài hạn và hàng năm liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, sử dụng dữ liệu,
thông tin, thống kê, báo cáo thống kê về thi hành án dân sự và ứng dụng công
nghệ thông tin trong thi hành án dân sự; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Quyết
định giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự hàng năm cho
các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ tổ chức
thi hành án dân sự;
c) Xây dựng
hoặc phối hợp xây dựng, thẩm định các
dự án, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực xây dựng, quản lý
dữ liệu công nghệ thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự và
cơ chế, chính sách quản lý dữ liệu, số liệu thống kê, giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
d) Hướng dẫn,
đôn đốc các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự triển khai
thực hiện kế hoạch về xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả dữ liệu, thông
tin và thống kê thi hành án dân sự; ứng dụng công nghệ thông tin, các chương
trình, kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành Thi hành án
dân sự; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các trang thiết bị phục vụ công
tác thi hành án dân sự (máy tính, máy photocopy, máy ảnh, máy ghi âm….) để thực
hiện việc mua sắm, quản lý, sử dụng.
đ) Xây dựng,
quản lý dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự; thực
hiện chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo định kỳ, đột xuất theo quy
định và theo yêu cầu của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
e) Phối hợp với
các đơn vị liên quan, trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phân bổ
các nguồn vốn, kinh phí sử dụng cho hoạt động quản lý dữ liệu, thông tin, thống
kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự; phối hợp với các đơn vị liên quan lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện việc mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin phù
hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thi
hành án dân sự đã được phê duyệt;
g) Hướng dẫn
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi,
cung cấp dữ liệu, thông tin, thống kê; quản lý, sử dụng dữ liệu, thông tin, thống
kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự, các phương tiện công nghệ thông tin phục
vụ công tác thi hành án dân sự;
h) Hướng dẫn,
đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý dữ
liệu, thông tin, thống kê, thực hiện chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
và việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan thi hành án dân sự;
i) Giúp Tổng
cục trưởng trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản kê biên thi
hành án dân sự và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
k) Phối hợp với
các đơn vị giúp Tổng cục trưởng xử lý những vấn đề các cơ quan, thông tin đại
chúng đăng tải về công tác thi hành án dân sự;
l) Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan thi
hành án dân sự địa phương về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Trung tâm và theo chỉ đạo của Tổng Cục trưởng;
m) Phối hợp với
Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại phía Nam trong việc thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
1.2. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục
Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục
Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
1.3. Tổ chức
triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của đơn
vị.
1.4. Tổ chức
sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất về
các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Quy chế
của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
1.5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục
và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc triển khai thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về quản lý dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự,
việc thực hiện các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
1.6. Thu thập, xử lý, trao đổi và cung cấp, phát triển nội
dung thông tin số phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Tổng Cục trưởng;
1.7. Tổ chức
thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quản lý dữ liệu, thông
tin, thống kê và báo cáo thống kê thi hành án dân sự, về công nghệ thông tin
trong công tác thi hành án dân sự cho cán bộ, công chức ngành Thi hành án dân sự;
1.8. Chủ trì,
phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên
quan đến quản lý dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân
sự trong phạm vi quản lý của Tổng cục. Thực
hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong công tác thi hành án
dân sự;
1.9. Biên soạn,
thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực
chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo
phân công của Tổng Cục trưởng;
1.10. Tham gia
nghiên cứu khoa học, phổ biến giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực được
phân công; tham mưu, đề xuất, theo dõi chung các đề án, đề tài nghiên cứu khoa
học liên quan đến công tác thi hành án dân sự thuộc trách nhiệm của Tổng cục;
1.11. Quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của
đơn vị theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân
sự.
2. Nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực hành chính – sự nghiệp
2.1. Quản lý và vận hành trang thông tin Thi hành
án dân sự nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của toàn ngành Thi
hành án dân sự;
2.2. Bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị tin học
và thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo an toàn hệ thống cơ sở dữ liệu thi hành
án dân sự.
3. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Trung tâm:
Lãnh đạo Trung
tâm gồm có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc trung tâm.
Giám đốc Trung
tâm chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Phó Giám đốc
Trung tâm giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm; được Giám đốc
phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
2. Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế hành chính của
Tổng cục Thi hành án dân sự, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Giám đốc Trung tâm.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và
mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng
cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện
theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy
định cụ thể sau:
1. Trung tâm
chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng
được phân công phụ trách, có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực
hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về thực
hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Trung tâm
là đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng cục trong việc chỉ đạo các đơn vị thuộc Tổng cục,
Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ
chức khác về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định
này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu
của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Trung tâm thì Trung tâm có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết
định số 1455/QĐ-TCTHADS ngày 04/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự.
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống
kê thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.