ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2655/2014/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ NHIỆM VỤ DO
CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số 706/TTr-VP
ngày 13/11/2014 và Giám
đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 45/BCTĐ-STP ngày 24/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ GIAO, VÀ NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân thành phố và nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các cơ quan, tổ
chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao (sau đây gọi tắt là các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị) và nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao và nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
1. Tất cả nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai,
minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định
của pháp luật liên quan;
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị, cá nhân có liên quan;
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng,
quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố;
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo điều
hành của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; thực hiện liên thông hồ sơ từ
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đến các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
theo hệ thống gửi nhận văn bản điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
5. Bảo đảm hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống
hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân thành phố.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao” bao gồm những nhiệm vụ được giao cho Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
2. “Nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao” bao gồm: soạn thảo và trình Ủy
ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
các đề án, báo cáo, dự án, văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được
giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành
phố;
3. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố” bao gồm: quyết định
hành chính, chỉ thị, công điện, công văn, thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Phân loại
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện,
phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải
thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện cụ thể nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc, báo cáo định
kỳ hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP
NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Những nội
dung phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
(đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác.
2. Đối với các văn bản giao nhiệm vụ được phát hành
theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật):
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm hoặc trường
hợp đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan phải báo cáo các nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 6. Trách nhiệm,
quy trình và thời hạn cập nhật thông tin
1. Đối với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan
Trên cơ sở nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao, các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan có trách nhiệm cập nhật, báo cáo tiến độ các công việc
đang thực hiện hoặc chưa hoàn thành, nêu rõ lý do chậm trễ, vướng mắc (nếu có)
gửi báo cáo theo các nội dung ở Điều 5 về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong trường hợp nhiệm vụ được giao có chồng chéo,
chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình thì phải kịp thời
báo cáo, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
điều chỉnh phân công nhiệm vụ cho đơn vị khác thực hiện theo quy định.
Thời gian gửi báo cáo cập nhật tiến độ công việc
vào ngày 10 và 20 hàng tháng.
2. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
a) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được ban
hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi.
Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ký văn bản nào sẽ theo dõi văn bản
đó; chuyên viên đề xuất ban hành văn bản nào sẽ theo dõi văn bản đó.
b) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân
thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm đề xuất văn bản của
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện cụ thể và đôn đốc, theo dõi. Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ký văn bản nào sẽ theo dõi văn bản đó;
chuyên viên đề xuất ban hành văn bản nào sẽ theo dõi văn bản đó.
Các chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Đối chiếu báo cáo tiến độ thực hiện công việc của
các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị với các văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân thành phố để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo kịp thời.
- Chuyển báo cáo các nhiệm vụ chậm thực hiện về
Phòng Tổng hợp để tổng hợp chung vào ngày 10 và 20 hàng tháng để báo cáo lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 7. Theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của Sở, ngành, địa phương, đơn vị
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình
hình thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của
cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin tổng hợp
của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao
đổi thông báo kịp thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thời hạn cập nhật và
tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố giao của cơ quan, đơn vị
mình theo quy định của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố
a) Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao. Trường hợp thông
tin, số liệu cập nhật không chính xác với thực tế hoặc có sai lệch, kịp thời
trao đổi với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan để điều chỉnh.
b) Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao Ủy ban nhân dân thành phố; đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố giao các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan lập các báo cáo, đề án
theo yêu cầu để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA
Mục 1. THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao các Sở, ngành, địa phương, đơn
vị; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được
giao của Sở, ngành, địa phương, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố xử lý, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao nhằm bảo đảm việc
triển khai thực hiện hiệu quả và đúng thời hạn, yêu cầu.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối
với những vấn đề mà Sở, ngành, địa phương, đơn vị có ý kiến khác nhau trong việc
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố giao.
d) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân thành phố; chủ động,
thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị
a) Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị là
đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giao:
Phải chủ động triển khai việc thực hiện nhiệm vụ do
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở, ngành, địa phương, đơn vị mình và đôn đốc các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị phối hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
các đơn vị liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa
bàn được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền.
b) Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị được
Ủy ban nhân dân thành phố giao là đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ:
Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố giao cho Sở, ngành, địa phương, đơn vị mình phối
hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ phối hợp cho Sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ trì thực
hiện.
c) Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động đôn đốc,
theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao cho cơ quan mình; Ủy ban nhân dân
các quận, huyện trong phạm vi thẩm quyền, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao, bảo đảm
đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Điều 9. Nội dung
theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
2. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
3. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố
xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm
vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
Điều 10. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua việc gửi qua đường điện tử báo cáo tổng
hợp rà soát các nhiệm vụ tồn đọng 2 tuần/lần.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua điện thoại, thư điện tử, fax, tin nhắn hệ thống
của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố…
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao cho các Sở, ngành, địa phương, đơn vị.
b) Tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân
dân thành phố thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên
hoặc đột xuất các Sở, ngành, địa phương, đơn vị trong việc
tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố giao.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, giao
cho các Sở, ngành, địa phương, đơn vị khi được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thường xuyên
thực hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ:
- Do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố giao các Sở, ngành, địa phương, đơn vị; kiểm
tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị theo quy định của Quy chế này.
- Do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc
chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong nội bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan
trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện:
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc
chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong nội bộ cơ quan mình và các cơ quan trực thuộc trong phạm vi quản lý ở địa
phương.
Điều 12. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai và tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao của các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị.
Điều 13. Hình thức và căn cứ
kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế
hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện
cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Quyết định kiểm tra
và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy định tại Quy chế này ra quyết định kiểm tra
và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ thuộc cơ quan mình.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 15. Tổ chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra
tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Trưởng
Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội
dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có
trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra
hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân thành phố giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kết quả kiểm tra
1. Đối với Sở, ngành, địa phương, đơn vị
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm
tra phải báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm
tra phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết quả kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao các Sở, ngành, địa phương, đơn vị; đồng thời thông
báo kết quả kiểm tra đến Sở, ngành, địa phương, đơn vị được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố giao các Sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá
nhân có liên quan; đánh giá việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố giao của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị.
b) Kết luận nội dung kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh giá cụ thể về
kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm
của Sở, ngành, địa phương, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền các
biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 17. Hồ sơ kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành
phố và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm
tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 18. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Cung cấp thông tin có liên quan cho các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
các Sở, ngành, địa phương, đơn vị. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị trình Ủy ban nhân dân thành phố và cho đăng tải công
khai trên Cổng Thông tin điện tử thành phố.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Ủy ban nhân dân
thành phố các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển
khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các
Sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao.
4. Yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, đơn vị báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được
thông tin phản hồi của địa phương, cơ quan về việc các Sở, ngành triển khai thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao có liên quan đến địa phương, cơ quan mà không đúng thời
hạn hoặc không đúng yêu cầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm
kiểm tra các thông tin phản hồi; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin phản hồi của địa phương, cơ quan phải có văn bản đôn đốc các Sở,
ngành, cơ quan liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố. Văn bản đôn đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố được đồng thời gửi đến địa phương, cơ quan có thông tin
phản hồi để biết.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở,
ban, ngành
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố giao trong phạm vi quản lý của
mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân thành phố gửi báo cáo đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao đã đến hạn theo quy định
nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển
khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng
văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để báo
cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố hướng xử lý đối với các trường hợp
này.
3. Đối với các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao các Sở, ngành, cơ
quan thực hiện có liên quan đến các quận, huyện nhưng không được các quận, huyện
thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu cầu thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố để có cơ sở đôn đốc các quận, huyện liên quan
triển khai thực hiện.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân thành phố hoặc của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở,
ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện gửi báo cáo tình hình
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và
các Sở, ngành, cơ quan liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao vượt quá khả năng,
điều kiện thực hiện hoặc có khó khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo
cáo kịp thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, ngành liên quan
để đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao các quận, huyện và
có liên quan tới các Sở, ngành nhưng không được các Sở, ngành thực hiện đúng thời
hạn, đúng yêu cầu thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố để có cơ sở đôn đốc các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.
Điều 21. Thời hạn thông tin,
báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trước ngày 10 và
ngày 20 hàng tháng (đối với báo cáo 2 tuần/lần), ngày 20 của tháng cuối quý (đối
với Báo cáo quý), ngày 15 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và ngày 25 tháng 11
(đối với Báo cáo năm), các Sở, ngành, cơ quan, địa phương tổng hợp, gửi báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trên cơ sở số liệu của các
Sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương, trước 14 và 24 hàng tháng, ngày 25 của
tháng cuối quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao các Sở,
ngành, cơ quan, địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ báo
cáo việc thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hướng dẫn thực hiện
Quy chế
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách
nhiệm hướng dẫn các Sở, ngành, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện Quy chế.
2. Các Sở, ngành, cơ quan, địa
phương thực hiện triển khai thực hiện Quy chế cho cán bộ làm công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 23. Triển khai thực hiện
Quy chế
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, cơ quan, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan
triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này vào ngày
25/12 hàng năm.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển
khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về
kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các
quy định tại Quy chế này, các Sở, ngành, cơ quan, địa phương chỉ đạo xây dựng
Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.
Điều 24. Khen thưởng và kỷ luật
1. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các
tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi
đua khen thưởng hàng năm. Các Sở, ngành, cơ quan, địa phương và cơ quan, tổ chức
có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen
thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Các Sở, ngành, cơ quan, địa phương và cá nhân
cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế
này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.