HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 15
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ KHU DÂN CƯ; HỖ TRỢ
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CÁC CHI HỘI THUỘC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở KHU ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN, KHU THUỘC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÀ AN TOÀN KHU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố; Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Dân quân tự vệ; Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ, quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ thông tư số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Thông tư số
02/2007/TTLT-BCA-BLĐTB&XH-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Bộ Công an, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố; Thông
tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã, Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ
Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
5109/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và khu dân cư như sau:
1. Về chức
danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1.1. Các chức
danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
(1). Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
(2). Phó Chủ tịch
Hội Nông dân;
(3). Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ;
(4). Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh;
(5). Phó Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
(6). Phó Trưởng
Công an (đối với xã, thị trấn);
(7). Phó Chỉ huy
Trưởng quân sự;
(8). Văn phòng Đảng
ủy;
(9). Thủ quỹ, Văn
thư, Lưu trữ;
(10). Truyền
thanh, tuyên truyền;
(11). Chủ tịch Hội
Người cao tuổi;
(12). Chủ tịch Hội
Chữ thập đỏ;
(13). Bưu điện;
(14). Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi,
nông lâm, ngư nghiệp;
(15). Lao động - Thương binh và Xã hội;
(16). Trưởng ban Thanh tra nhân
dân;
(17). Các chức
danh khối Đảng ủy: Trưởng ban Tổ chức, Trưởng ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra (tùy tình hình thực tế ở địa phương bố trí Bí thư, Phó Bí thư hoặc Trường
trực đảng kiêm nhiệm).
Các chức danh: Kế
hoạch - giao thông - thủy lợi, nông lâm, ngư nghiệp; Trưởng ban Thanh tra nhân
dân; lao động - thương binh và xã hội; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tùy tình hình cụ
thể ở địa phương bố trí chức danh không chuyên trách khác kiêm nhiệm.
1.2. Số lượng
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí như sau:
- Cấp xã loại 1:
Bố trí 14 người;
- Cấp xã loại 2:
Bố trí 13 người;
- Cấp xã loại 3:
Bố trí 12 người.
Xã trọng điểm,
phức tạp về an ninh; xã loại 1 (không thuộc xã trọng điểm) được bố trí thêm 01
Phó trưởng Công an, 01 Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
2. Về chức
danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở khu dân cư
2.1. Các chức
danh những người hoạt động không chuyên trách ở khu dân cư:
(1). Bí thư chi bộ;
(2). Trưởng khu
dân cư;
(3). Phó Trưởng
khu dân cư;
(4). Công an
viên;
(5). Thôn đội trưởng;
(6). Trưởng ban bảo
vệ dân phố;
(7). Phó trưởng
ban bảo vệ dân phố;
(8). Tổ trưởng Tổ
bảo vệ dân phố (kiêm Ủy viên Ban bảo vệ dân phố);
(9). Phó Tổ trưởng
Tổ bảo vệ dân phố;
(10). Tổ viên
Tổ bảo vệ dân phố;
(11). Nhân
viên y tế khu dân cư thuộc các xã (không quy định các phường, thị trấn).
2.2. Số lượng
những người hoạt động không chuyên trách ở khu dân cư:
- Mỗi khu dân cư
được bố trí 04 người đảm nhiệm các chức danh: Bí thư chi bộ, Trưởng khu dân cư,
Công an viên, Thôn đội trưởng.
Ngoài 04 chức
danh trên, các khu dân cư được bố trí thêm chức danh và số lượng cụ thể như
sau:
+ Khu dân cư có 300 hộ trở lên đối
với phường, thị trấn và xã không thuộc xã miền núi; 200 hộ dân trở lên đối với
xã miền núi loại I; 100 hộ trở lên đối với xã miền núi loại II, xã miền núi loại
III: được bố trí 01 Phó Trưởng khu dân cư.
+ Khu dân cư thuộc phường bố trí
01 Tổ bảo vệ dân phố gồm: Tổ trưởng, 01 Phó Tổ trưởng và các tổ viên. Số lượng
tổ viên được bố trí tùy tình hình cụ thể từng khu dân cư nhưng không vượt quá
07 tổ viên/tổ.
+ Khu dân cư
thuộc các xã (không quy định khu thuộc các phường và thị trấn) bố trí 01 nhân
viên y tế khu.
- Mỗi xã, thị
trấn bố trí 02 Công an viên thường trực tại trụ sở, riêng xã trọng điểm, phức tạp
về an ninh, xã loại 1 (không thuộc xã trọng điểm) được bố trí 03 Công an viên
thường trực.
- Mỗi phường bố
trí 01 Ban bảo vệ dân phố gồm: Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và các Ủy viên
(kiêm Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố).
Điều 2. Quy định mức phụ cấp hàng tháng theo hệ số
tháng lương cơ sở đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
khu dân cư như sau:
1. Mức phụ cấp
hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- Phó Chỉ huy
trưởng Quân sự: 1,25;
- Phó trưởng
Công an: 1,25;
- Văn phòng Đảng
ủy: 1,0;
- Các chức
danh còn lại: 0,67;
(Mức phụ cấp của
Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó trưởng Công an bao gồm hỗ trợ 25% mức lương cơ
sở để đóng BHXH, BHYT).
2. Mức phụ
cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở khu dân cư
- Bí thư chi bộ:
0,67;
- Trưởng khu
dân cư: 0,67;
- Phó Trưởng
khu dân cư: 0.52;
- Công an viên
thường trực tại trụ sở: 0,7;
- Công an
viên: 0,6;
- Thôn đội trưởng:
0,5;
- Trưởng Ban bảo
vệ dân phố: 0,17;
- Phó trưởng
Ban bảo vệ dân phố: 0,15;
- Tổ trưởng bảo
vệ dân phố: 0,13;
- Phó Tổ trưởng
Tổ bảo vệ dân phố: 0,11;
- Tổ viên Tổ bảo
vệ dân phố: 0,1;
- Nhân viên y
tế ở khu dân cư khó khăn, khu dân cư thuộc xã khó khăn và an toàn khu: 0,5;
- Nhân viên y
tế ở khu dân cư thuộc xã còn lại: 0,3.
3. Mức phụ
cấp kiêm nhiệm chức danh
Phụ cấp kiêm
nhiệm một hoặc nhiều chức danh: 0,12.
Điều 3. Công chức cấp xã không kiêm nhiệm chức danh
những người hoạt động không chuyên trách.
Điều 4. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chi hội
thuộc tổ chức chính trị - xã hội (Ban Công tác Mặt trận; Chi hội Phụ nữ; Chi hội
Nông dân; Chi hội Cựu chiến binh; Chi đoàn Thanh niên) ở khu đặc biệt khó khăn,
khu thuộc xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu: 1.000.000đ (một triệu đồng)/chi
hội/1 năm.
Điều 5. Hiệu lực thi hành:
- Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Bãi bỏ Nghị quyết số
06/2012/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư, hỗ trợ kinh phí hoạt động của các
chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội các xã đặc biệt khó khăn; Nghị quyết số
182/2009/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về
việc quy định mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố.
Điều 6. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2014./.