VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2014
|
LUẬT
CÔNG NGHỆ CAO
Luật công nghệ cao số
21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật công
nghệ cao1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động
công nghệ cao, chính sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ
cao.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ cao là công
nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích
hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai
trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại
hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2. Hoạt động công nghệ cao là
hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ
cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển
công nghiệp công nghệ cao.
3. Sản phẩm công nghệ cao là
sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị
gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
4. Doanh nghiệp công nghệ
cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công
nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản
phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.
6. Công nghiệp công nghệ cao
là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch
vụ công nghệ cao.
7. Ươm tạo công nghệ cao là
quá trình tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ,
kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua các
hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
8. Ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao
thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần
thiết.
9. Cơ sở ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là cơ sở cung cấp các điều kiện thuận
lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
10. Nhân lực công nghệ cao là
đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao, quản lý
hoạt động công nghệ cao, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm
công nghệ cao.
Điều 4.
Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao
1. Huy động các nguồn lực đầu
tư, áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về
đất đai, thuế và ưu đãi khác cho hoạt động công nghệ cao nhằm phát huy vai trò
chủ đạo của công nghệ cao trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Đẩy nhanh việc ứng dụng,
nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; hình thành
và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, tham gia vào những khâu có giá trị gia tăng cao trong hệ thống
cung ứng toàn cầu.
3. Tập trung đầu tư phát triển
nhân lực công nghệ cao đạt trình độ khu vực và quốc tế; áp dụng cơ chế, chính
sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực công nghệ
cao trong nước và ngoài nước, lực lượng trẻ tài năng trong hoạt động nghiên cứu,
giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và các hoạt
động công nghệ cao khác.
4. Khuyến khích doanh nghiệp
nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ cao, đầu tư phát triển công nghệ cao; tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hình thành mạng lưới cung ứng
sản phẩm, dịch vụ phụ trợ cho ngành công nghiệp công nghệ cao.
5. Dành ngân sách nhà nước và
áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án về
công nghệ cao, nhập khẩu một số công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Điều 5.
Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
1. Tập trung đầu tư phát triển
công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ sau đây:
a) Công nghệ thông tin;
b) Công nghệ sinh học;
c) Công nghệ vật liệu mới;
d) Công nghệ tự động hóa.
2. Căn cứ vào nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chính phủ điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực
công nghệ cần tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Công nghệ cao được ưu tiên đầu
tư phát triển trong các lĩnh vực công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phải phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến,
hiện đại của thế giới, phát huy lợi thế của đất nước, có tính khả thi và đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Có tác động mạnh và mang lại
hiệu quả lớn đối với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh;
b) Góp phần hiện đại hóa các
ngành sản xuất, dịch vụ hiện có;
c) Là yếu tố quan trọng quyết định
việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế - xã hội cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
và mục tiêu, lộ trình, giải pháp thực hiện.
Điều 6. Sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
1. Sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có tỷ trọng giá trị gia tăng
cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;
b) Có tính cạnh tranh cao và hiệu
quả kinh tế - xã hội lớn;
c) Có khả năng xuất khẩu hoặc
thay thế sản phẩm nhập khẩu;
d) Góp phần nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích
phát triển phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 7. Hợp
tác quốc tế về công nghệ cao
1. Mở rộng hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là với quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn kinh tế đa quốc gia,
tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trên
nguyên tắc phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp
tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về công nghệ cao; thu hút tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động
công nghệ cao tại Việt Nam.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh
viên ngành kỹ thuật công nghệ cao tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề
tiên tiến khu vực và thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có trình độ
cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.
4. Thực hiện lộ trình hội nhập
quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công
nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực làm chủ và sáng tạo công nghệ
cao của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong nước.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động công nghệ
cao gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Thực hiện hoạt động công nghệ
cao gây hậu quả xấu đến sức khỏe, tính mạng con người, đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc; hủy hoại môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
3. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
về công nghệ cao.
4. Tiết lộ, cung cấp trái pháp
luật bí mật về công nghệ cao.
5. Giả mạo, gian dối để được hưởng
chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động công nghệ cao.
6. Cản trở trái pháp luật hoạt
động công nghệ cao.
Chương II
ỨNG DỤNG, NGHIÊN CỨU VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO
Điều 9. Ứng
dụng công nghệ cao
1. Nhà nước khuyến khích hoạt động
ứng dụng công nghệ cao phù hợp với chính sách của Nhà nước quy định tại Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động ứng dụng công nghệ
cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ưu đãi, hỗ
trợ trong những trường hợp sau đây:
a) Sử dụng kết quả nghiên cứu về
công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm;
b) Sản xuất thử nghiệm sản phẩm;
c) Làm chủ, thích nghi công nghệ
cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam.
Điều 10.
Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Luật này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất
theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ chi phí
từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và kinh phí khác
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Hưởng ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt
động ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 11.
Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
1. Nhà nước khuyến khích hoạt động
nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
2. Hoạt động nghiên cứu và phát
triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
được ưu đãi, hỗ trợ trong những trường hợp sau đây:
a) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao;
b) Nghiên cứu tạo ra công nghệ
cao thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
c) Nghiên cứu sáng tạo công nghệ
cao mới.
Điều 12.
Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu
và phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật
này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần
hoặc toàn bộ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ
cao đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết
quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi
trường;
c) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ,
nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực công nghệ
cao, chuyển giao công nghệ cao.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ
sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao được giao đất không thu tiền
sử dụng đất, miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên
cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động nghiên cứu
và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu
và hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ để nghiên cứu
và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển và sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển;
b) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu
và phát triển về công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
Điều 13.
Khuyến khích chuyển giao công nghệ cao
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển
giao công nghệ cao phục vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, sản xuất,
kinh doanh sản phẩm công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Nhà nước dành kinh phí nhập
khẩu một số công nghệ cao, máy móc, thiết bị công nghệ cao trong nước chưa tạo
ra được để thực hiện dự án quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Điều 14.
Phát triển thị trường công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công
nghệ cao
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển thị trường công nghệ cao; cung ứng dịch vụ môi giới,
tư vấn, đánh giá, định giá, giám định công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài
chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy
hoạt động công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ cao.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin
về công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng,
trao đổi thông tin về công nghệ cao; tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm
công nghệ cao quy mô quốc gia, quốc tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức,
tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao.
Chương
III
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO
TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ - KỸ THUẬT
Điều 15.
Phát triển công nghiệp công nghệ cao
1. Phát triển công nghệ cao
trong công nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm, cung ứng
dịch vụ công nghệ cao;
b) Phát triển doanh nghiệp công
nghệ cao;
c) Đào tạo nhân lực cho ngành
công nghiệp công nghệ cao;
d) Xây dựng công nghiệp phụ trợ
phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Căn cứ vào Danh mục công nghệ
cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Luật này,
Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển một số
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công
nghiệp công nghệ cao và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển
công nghiệp công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc lĩnh vực,
địa phương mình quản lý.
Điều 16.
Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
1. Phát triển công nghệ cao trong
nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Chọn tạo, nhân giống cây trồng,
giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;
b) Phòng, trừ dịch bệnh;
c) Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu
quả cao;
d) Tạo ra các loại vật tư, máy
móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
đ) Bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp;
e) Phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
g) Phát triển dịch vụ công nghệ
cao phục vụ nông nghiệp.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển công nghệ
cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Điều 17. Sản
xuất sản phẩm công nghệ cao
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất
đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 18 của Luật này được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển được ưu tiên xét chọn tham gia thực hiện dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục chứng nhận doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 18.
Doanh nghiệp công nghệ cao
1.2
Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ
cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định
tại Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các biện pháp thân
thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc
tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp công nghệ cao
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng ưu đãi cao nhất theo
quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí
đào tạo, nghiên cứu và phát triển, sản xuất thử nghiệm từ kinh phí của Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp công
nghệ cao.
Điều 19.
Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ứng dụng công nghệ cao thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
b) Có hoạt động nghiên cứu, thử
nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
c) Tạo ra sản phẩm nông nghiệp
có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;
d) Áp dụng các biện pháp thân
thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản
phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp
chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của
tổ chức quốc tế chuyên ngành.
2. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu
đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo
quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí
nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân thành lập doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục công nhận
có thời hạn đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20.
Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
1. Tổ chức khoa học và công nghệ,
giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên được thành lập hoặc hợp tác với tổ chức,
cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ
thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công
nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền
sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành
lập doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Góp một phần tài sản nhà nước
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ
cao;
c) Các ưu đãi áp dụng đối với
doanh nghiệp công nghệ cao.
3. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên, nghiên cứu
viên, sinh viên thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21.
Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
1. Cơ sở sở ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có chức năng cung cấp điều kiện thuận lợi
về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cần thiết cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện
công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao trong giai
đoạn ươm tạo.
2. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ
quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao;
b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về
công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;
c) Khả năng liên kết với các cơ
sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định cụ thể các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao.
Điều 22.
Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao
1. Nhà đầu tư xây dựng, kinh
doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao được ưu
đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng
đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Hưởng mức ưu đãi cao nhất
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Được xem xét hỗ trợ một phần
kinh phí cho hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn
kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu
đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần
kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ
cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước đầu tư, tham gia đầu
tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao có ý nghĩa quan trọng.
Điều 23. Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao
1. Chương trình quốc gia phát
triển công nghệ cao có mục tiêu thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao nhằm
tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong nước và hình thành, phát triển
công nghiệp công nghệ cao.
2. Chương trình quốc gia phát
triển công nghệ cao tập trung nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ cao trong một
số lĩnh vực công nghệ có ý nghĩa then chốt và phù hợp với khả năng, điều kiện
thực tế của đất nước; thu hút các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, doanh
nhân trong nước và ngoài nước tham gia Chương trình quốc gia phát triển công
nghệ cao.
3. Chương trình quốc gia phát
triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng lộ trình, biện pháp
ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển;
b) Lựa chọn đề tài, dự án, đề
án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;
c) Phát triển nhân lực công nghệ
cao;
d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao;
đ) Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
4. Nguồn tài chính thực hiện Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước dành cho Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Khoản ngân sách này không thuộc loại
chi ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ;
b) Kinh phí từ các quỹ có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;
c) Đóng góp, tài trợ của tổ chức,
cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
5. Việc thực hiện Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng nội dung, nhiệm vụ,
cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ
cao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Căn cứ vào Chương trình quốc
gia phát triển công nghệ cao đã được phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
6. Trong quá trình triển khai
thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, để đáp ứng yêu cầu thực
hiện mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và chính sách của Nhà nước đối với
hoạt động công nghệ cao, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chính
sách, cơ chế đặc biệt đối với Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao
vào thời điểm thích hợp.
Điều 24. Đầu
tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
1. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao là đầu tư cho nghiên cứu phát triển công nghệ cao, hình thành và
phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ
cao, được thực hiện bằng hình thức góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận
đầu tư.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động đầu tư mạo
hiểm cho phát triển công nghệ cao, thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao
tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu
tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 25.
Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia
1. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ
cao quốc gia là tổ chức tài chính nhà nước để đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ tư vấn
cho tổ chức, cá nhân hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản
phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
2. Nguồn tài chính hình thành
Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia bao gồm:
a) Vốn điều lệ của Quỹ đầu tư mạo
hiểm công nghệ cao quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước và được bổ
sung từ ngân sách nhà nước trong quá trình hoạt động;
b) Tài trợ, vốn góp của tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các khoản thu từ hoạt động của
Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia;
d) Các khoản vốn huy động hợp
pháp khác.
3. Đối tượng được Quỹ đầu tư mạo
hiểm công nghệ cao quốc gia đầu tư là tổ chức, cá nhân có ý tưởng công nghệ cao
và kinh doanh công nghệ cao, có kết quả nghiên cứu sáng tạo về công nghệ cao,
có công nghệ cao cần được hoàn thiện; doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án ứng dụng,
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc
gia.
Chương IV
NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CAO
Điều 26.
Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao
1. Phát triển nhân lực công nghệ
cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục và đào tạo quốc
gia nhằm thực hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao quy
định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đào tạo nhân lực công nghệ
cao phải gắn với thực tiễn, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ cao đáp ứng
nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm về số lượng, chất lượng
và cơ cấu nhân lực công nghệ cao; sử dụng hiệu quả và đãi ngộ thỏa đáng.
3. Nhân lực công nghệ cao được đào
tạo đồng bộ về cơ cấu, trình độ bao gồm nhà khoa học, nghiên cứu viên, chuyên
gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật.
4. Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát
triển nhân lực công nghệ cao; dành ngân sách, các nguồn lực, áp dụng mức ưu đãi
cao nhất theo quy định của pháp luật để phát triển nhân lực công nghệ cao.
Điều 27.
Đào tạo nhân lực công nghệ cao
1. Ngân sách giáo dục và đào tạo
hàng năm phải có kinh phí để chọn cử học sinh, sinh viên có kết quả học tập xuất
sắc, giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật
viên, công nhân kỹ thuật để đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài về công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Chương trình, dự án, đề tài
về ứng dụng và phát triển công nghệ cao sử dụng ngân sách nhà nước được dành
kinh phí cho đào tạo nhân lực công nghệ cao phù hợp với mục tiêu, nội dung, nhiệm
vụ được phê duyệt.
3. Cá nhân trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao được ưu tiên xét
tuyển để nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình đào
tạo của Nhà nước.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch và biện pháp thực hiện đào tạo
nhân lực công nghệ cao theo chương trình, dự án, đề tài về ứng dụng và phát triển
công nghệ cao.
Điều 28.
Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết với tổ chức khác để đầu tư xây dựng cơ sở
đào tạo nhân lực công nghệ cao.
2. Cơ sở đào tạo nhân lực công
nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất
theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập
khẩu;
b) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ về
khoa học, công nghệ và các quỹ khác;
c) Chương trình quốc gia phát
triển công nghệ cao xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí phục vụ đào tạo
nhân lực công nghệ cao cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao.
3. Tổ chức nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, trường đại học thực hiện đào tạo nhân lực công nghệ
cao được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo.
4. Nhà nước tập trung đầu tư
xây dựng một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền,
điều kiện, thủ tục xác nhận cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao được hưởng ưu
đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng
một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 29.
Thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao
1. Nhà nước có cơ chế, chính
sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao, bao gồm:
a) Tạo môi trường làm việc, sống
thuận lợi cho hoạt động công nghệ cao;
b) Chế độ tiền lương, phụ cấp,
bảo hiểm;
c) Bổ nhiệm vào vị trí then chốt
để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước;
d) Ưu đãi cao nhất về thuế thu
nhập cá nhân;
đ) Tạo điều kiện tham gia hoạt
động hợp tác quốc tế về công nghệ cao;
e) Tôn vinh, khen thưởng người
có thành tích xuất sắc.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Bộ Tài chính và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách cụ thể quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO
Điều 30.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao gồm khu công nghệ cao,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ sở nghiên cứu, cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển công nghệ cao.
2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ phát triển công nghệ cao, Nhà nước tập
trung đầu tư xây dựng một số khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
Điều 31.
Khu công nghệ cao
1. Khu công nghệ cao là nơi tập
trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công
nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công
nghệ cao.
2. Khu công nghệ cao có các nhiệm
vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ
công nghệ cao;
b) Liên kết các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản
phẩm công nghệ cao;
c) Đào tạo nhân lực công nghệ
cao;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm,
trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
cao;
đ) Thu hút các nguồn lực trong
nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
3. Điều kiện thành lập khu công
nghệ cao được quy định như sau:
a) Phù hợp với chính sách của
Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Có quy mô diện tích thích hợp,
địa điểm thuận lợi về giao thông và liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo
có trình độ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ
thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công
nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất
thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
d) Có nhân lực và đội ngũ quản
lý chuyên nghiệp.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban
hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao.
Điều 32.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành
tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao;
b) Liên kết các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao
trong lĩnh vực nông nghiệp;
c) Đào tạo nhân lực công nghệ
cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm,
trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đ) Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực
công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp.
3. Điều kiện thành lập khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có quy mô diện tích, điều kiện
tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm
thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ
thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và
trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Có nhân lực và đội ngũ quản
lý chuyên nghiệp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
Điều 33.
Biện pháp thúc đẩy đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ
cao
1. Trong quy hoạch sử dụng đất
đai phải dành đất cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ
cao.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai
đối với đất để xây dựng cơ sở nghiên cứu, đào tạo, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở thử nghiệm, trình diễn, sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cung ứng dịch vụ
công nghệ cao, hạ tầng thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ
thống xử lý chất thải trong khu công nghệ cao.
3. Nhà nước hỗ trợ xây dựng hạ
tầng thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ thống xử lý chất
thải trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Ưu đãi khác do Chính phủ quy
định theo thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư
vào khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH3
Điều 34.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 35.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đầu tư.”
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 75 của Luật đầu tư số 67/2014/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
3
Điều 76 của Luật đầu tư số 67/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015 quy định như sau:
“Điều 76. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật đầu tư số
59/2005/QH11 và Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình
quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”