UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152 /2003/QĐ.UBNDT
|
Sóc Trăng, ngày 02 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ ĐỐI VỚI TRANG TRẠI SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật
Khuyến khích Đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị
quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
Căn cứ
Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Liên Bộ Nông nghiệp và
PTNT - Tổng Cục Thống Kê hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về một số cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi
hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- VPCP, Bộ KHĐT, NN&PTNT, Thủy sản,
- TT.Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh,
- Lưu VP (HC- NC- LT).
|
TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TRANG TRẠI SẢN XUẤT NÔNG- LÂM- NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 152/2003/QĐ.UBNDT
ngày 02 tháng 10 năm 2003)
Nhằm khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại, thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng
bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao đời sống và ổn định việc làm cho người
lao động ở khu vực nông thôn, UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về một số
cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Quy
định này áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với cơ sở kinh tế được
công nhận là trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng (sau đây gọi chung là trang trại), nhằm khuyến khích phát triển, mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng rừng, gắn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với chế biến và tiêu thụ
hàng hóa.
Điều
2. Một số đặc trưng của trang trại:
1) Mục đích sản xuất của
trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hoá với quy mô lớn.
2) Mức độ tập trung
hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội)
so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con
gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy sản hàng hoá.
3) Chủ trang trại có
kiến thức, trình độ quản lý, kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, có khả
năng tiếp nhận, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất;
sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có
thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
Điều
3. Các tiêu chí xác định kinh tế
trang trại:
Một cơ sở sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được xác định là trang trại phải đạt được
cả 2 tiêu chí định lượng sau đây:
1) Giá trị sản lượng sản
xuất hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm đạt từ 200 triệu đồng trở lên, cụ thể
đối với các loại hình trang trại sau:
- Nuôi, trồng thuỷ sản,
sản xuất cung ứng giống thủy sản.
- Sản xuất nông nghiệp.
- Trồng cây lâu năm, sản
xuất giống cây lâu năm, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp.
- Chăn nuôi, sản xuất
giống gia súc, gia cầm.
- Sản xuất kinh doanh
tổng hợp các loại hình trên.
Riêng trang trại sản
xuất giống lúa xác nhận, giá trị sản lượng sản xuất hàng hóa và dịch vụ bình
quân 1 năm đạt từ 50 triệu đồng trở lên.
2) Qui mô sản xuất phải
tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản
xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại
trồng trọt:
a.1 Trang trại sản xuất
giống cây và trang trại trồng cây hàng năm (lúa, bắp, mía...): Diện tích đất sản
xuất từ 3 ha trở lên.
a.2 Trang trại trồng
cây lâu năm: Diện tích đất sản xuất từ 5 ha trở lên .
a.3 Trang trại lâm
nghiệp: Diện tích đất sản xuất từ 10 ha trở lên.
b. Đối với trang trại
chăn nuôi:
b1 Chăn nuôi đại gia
súc: Chăn nuôi trâu, bò sinh sản và lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên;
chăn nuôi trâu, bò lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
b2 Chăn nuôi gia súc
(heo, dê...), gia cầm (gà, vịt, ngỗng...):
- Chăn nuôi heo thịt
có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể heo sữa), dê thịt từ 100 con trở
lên; chăn nuôi sinh sản lấy con giống có thường xuyên từ 20 con trở lên đối với
heo và từ 100 con trở lên đối với dê.
- Chăn nuôi gia cầm
(gà, vịt, ngỗng..) có thường xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số đầu con
dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng
thủy sản:
Diện tích mặt nước để
nuôi trồng thủy sản có từ 03 ha trở lên. Riêng nuôi tôm thịt theo dạng công
nghiệp có diện tích từ 02 ha mặt nước trở lên.
d. Trang trại sản xuất
giống thủy sản:
- Sản xuất tôm giống
có mức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật từ 200 triệu đồng trở lên, sản lượng 20
triệu con giống/năm.
- Sản xuất cá giống có
mức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật từ 70 triệu đồng trở lên, sản lượng từ 10
triệu đến 20 triệu con giống/năm.
e. Trang trại sản xuất
kinh doanh tổng hợp và trang trại có tính chất đặc thù như trồng hoa, cây cảnh,
trồng nấm, nuôi ong, sản xuất giống thủy sản và thủy đặc sản ...thì tiêu chí
xác định là giá trị sản lượng hàng hóa nêu tại khoản 1, điều này.
Chương
II
CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều
4. Những cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư hiện
hành của Nhà nước:
1. Về đất đai:
- Các đối tượng có nhu
cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển kinh tế trang trại được nhà nước giao
đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định số 85/1999/NĐ-CP,
ngày 28/08/1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP, ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp; Nghị định số 04/2000/NĐ-CP, ngày 11/02/2000 của Chính phủ về
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai và Nghị định số
66/2001/NĐ-CP, ngày 28/9/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 04/2000/NĐ-CP, ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát triển kinh tế trang trại
theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất
hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân
được giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất
nông nghiệp để phát triển kinh tế Trang trại, thì phần diện tích đất vượt hạn mức
đó được nhà nước cho thuê và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế trang trại.
2. Về tín dụng:
- Trang trại được vay
vốn tín dụng thương mại, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo Quyết định
số 423/ 2000/ QĐ.NHNN ngày 22/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Nghị định
số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 của Chính phủ (Chi tiết theo phụ lục số 01).
3. Về lao động:
- Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông thôn, ưu tiên sử dụng lao
động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu
việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động không hạn chế về số lượng và thực
hiện trả công lao động trên cơ sở thỏa thuận hợp đồng với người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị đồ dùng bảo hộ
lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách nhiệm với người lao
động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian làm việc theo hợp đồng lao
động.
- Đối với địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang trại được ưu tiên vay vốn
thuộc chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo để tạo việc làm cho
lao động tại chỗ; thu hút lao động ở các vùng đông dân cư đến phát triển sản xuất.
- Nhà nước có kế hoạch
hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm trong trang trại.
4. Về thị trường
tiêu thụ và xúc tiến thương mại:
- Chủ trang trại được
cơ quan nhà nước chức năng cung cấp các thông tin, dự dự báo nhu cầu thị trường,
xúc tiến thương mại ... nhằm hỗ trợ các trang trại định hướng sản xuất kinh
doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Nhà nước hỗ trợ và
khuyến khích các doanh nghiệp chế biến và chủ trang trại phát triển mối quan hệ
hợp tác, ký kết hợp đồng cung cấp, tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhà nước khuyến
khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến
nông sản và tiêu thụ nông sản hàng hóa của trang trại và nông dân trên địa bàn,
nhất là ở các vùng tập trung chuyên canh.
- Nhà nước khuyến
khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán nông sản và vật
tư nông nghiệp; tạo điều kiện cho các chủ trang trại tiếp cận và tham gia các
chương trình, dự án hợp tác, hội chợ, triển lãm, hội thảo trong và ngoài nước.
- Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho chủ trang trại trực tiếp chế biến và xuất khẩu sản
phẩm của mình và của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập khẩu vật tư nông
nghiệp.
5. Về bảo hộ tài sản
đã đầu tư của trang trại :
Tài sản và vốn đầu tư
hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp
hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia,
nhà nước cần thu hồi đất được giao, được thuê của trang trại thì chủ trang trại
được bồi thường theo qui định pháp luật Nhà nước.
6. Về ưu đãi thuế sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất:
Chủ trang trại khi được
giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để phát triển kinh tế trang
trại được hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành (Chi tiết theo phụ lục số 2).
7. Về ưu đãi thuế
suất thuế thu nhập và thuế thu nhập:
Các dự án đầu tư của trang
trại thuộc danh mục quy định tại Điều I, Nghị định số 35/2002/NĐ - CP ngày
29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B, C được hưởng
các ưu đãi đầu tư về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, thuế thu nhập cá nhân theo quy định
của Luật khuyến khích đầu tư trong nước (Chi tiết theo phụ lục số 3).
Điều
5. Một số chính
sách ưu đãi của tỉnh đối với một số lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư phát
triển.
1. Trang trại nuôi bò
cái sinh sản có quy mô trên 10 con, được nhà nước hỗ trợ đầu tư 50% giá trị một
con bò đực giống trưởng thành và được cấp 0,5 kg hạt cỏ giống. Trang trại nuôi
bò thịt được miễn 100% chi phí tiêm phòng định kỳ các loại vac-xin phòng dịch
và cấp 0,5 kg hạt cỏ giống.
2. Trang trại nuôi heo
sinh sản bằng giống F1 hoặc lai nhiều giống (lai cải tiến) có quy mô từ 20 nái
trở lên, được đầu tư không thu hồi 01 con heo đực giống trưởng thành, hoặc được
gieo tinh nhân tạo trong suốt thời gian thực hiện dự án .
3. Trang trại sản xuất
giống thủy sản (sản xuất giống tôm, cá cung ứng cho nuôi trồng, tạo nguồn
nguyên liệu cho chế biến để xuất khẩu) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% số lãi
vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu trong vòng 01 năm (tính từ ngày ký hợp đồng
tín dụng với ngân hàng).
4. Trang trại sản xuất
giống cây trồng các loại (bao gồm giống lúa, giống cây ăn trái, cây công nghiệp,
cây lâm nghiệp) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% số lãi vay vốn đầu tư xây dựng
cơ bản ban đầu trong vòng 01 năm (tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng với ngân
hàng).
5. Tùy theo điều kiện
và khả năng của ngân sách tỉnh, trang trại sản xuất giống được hỗ trợ chi phí
tham gia hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước.
6. Trang trại sản xuất
kinh doanh tổng hợp được hưởng ưu đãi tương ứng theo từng lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh nêu trên.
7. Nhà nước ưu tiên thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến ngư đối với các trang trại thông qua việc cử
cán bộ khuyến nông, khuyến ngư trực tiếp hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật về trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất giống cây trồng- vật nuôi ... đối với
các trang trại.
Điều
6. Các chính sách ưu đãi nêu tại Điều 5, Quy định này được thực
hiện thông qua chương trình khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh và theo từng dự án
cụ thể về phát triển kinh tế trang trại.
Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn phối hợp UBND các huyện, thị lập kế hoạch kinh phí cụ thể hàng
năm về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển trang trại sản xuất nông,
lâm nghiệp (kể cả trang trại sản xuất kết hợp: lúa - thủy sản; rừng - thủy sản;
vườn - thủy sản) để bố trí trong kinh phí sự nghiệp khuyến nông.
Sở Thủy sản phối hợp
UBND các huyện, thị lập kế hoạch kinh phí cụ thể hàng năm về việc thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển trang trại sản xuất thuỷ sản, để bố trí trong kinh
phí sự nghiệp khuyến ngư.
Sở Tài chính - Vật
giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan lập kế hoạch tổng hợp kinh
phí khuyến nông - khuyến ngư, xem xét cân đối, bố trí kinh phí hàng năm từ ngân
sách tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế trang trại.
Điều
7.
Các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ của tỉnh về đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ cây, con giống,
tiêm phòng, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, tư vấn đầu tư, xúc
tiến thương mại ... chỉ thực hiện hỗ trợ một lần đối với dự án đầu tư lần đầu của
chủ trang trại.
Điều
8. Nghĩa vụ của chủ trang trại
- Trong quá trình sản
xuất phải thực hiện các quy định kỹ thuật về bảo vệ đất và các quy định khác của
pháp luật về đất đai.
- Nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về lao động, về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh...
Chương
III
VỀ THỦ TỤC CẤP
CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ CẤP CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TRANG TRẠI
Điều
9. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang
trại:
1. Khi có đủ điều kiện
theo qui định tại Điều 2, Điều 3, Quy định này, chủ trang trại lập hồ sơ đăng
ký xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại gửi cho Phòng Nông nghiệp
Địa chính (đối với các huyện), Phòng Kinh tế (đối với thị xã Sóc Trăng), bao gồm
các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại (theo mẫu do Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và Sở Thủy sản thống nhất biên soạn và hướng dẫn).
- Báo cáo tóm tắt tình
hình, kết quả sản xuất, kinh doanh của trang trại đã có đầu tư và sản xuất (đã
có doanh thu từ sản phẩm chính); báo cáo tóm tắt kết quả đầu tư hoặc dự định đầu
tư của trang trại đang trong giai đoạn đầu tư cơ bản hoặc chuẩn bị đầu tư (chưa
có doanh thu từ sản phẩm chính). Báo cáo phải có xác nhận của UBND cấp xã.
- Bản sao hợp lệ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, hợp đồng nhận khoán đất của
trang trại với tổ chức, cá nhân cho thuê đất, khoán đất. Đối với trường hợp đất
thuộc quyền sử dụng của chủ trang trại nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, phải có bản giải trình được UBND cấp xã xác nhận.
2. Thẩm định và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại:
Trong thời hạn 5 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Nông nghiệp Địa chính huyện, Phòng Kinh
tế thị xã có trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch UBND huyện, thị. Trong thời
hạn 2 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Nông nghiệp Địa chính huyện, Phòng
Kinh tế thị xã trình, Chủ tịch UBND huyện, thị ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh tế trang trại cho chủ trang trại.
Thời hạn thẩm định và
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại tối đa không quá 7 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. UBND huyện, thị được
thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại theo Quyết định số
83/2000/QĐ-BTC ngày 29/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ
phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Lệ phí cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh tế trang trại là khoản thu của Nhà nước phục vụ cho việc tiếp
nhận, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại theo yêu cầu
của chủ trang trại.
Mức thu lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại là 30.000 đồng/một lần cấp.
Điều
10. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với trang trại:
1. Khi có đủ điều kiện
để hưởng ưu đãi đầu tư theo Quy định này, chủ trang trại lập 2 bộ hồ sơ đăng ký
ưu đãi đầu tư gửi cho UBND huyện, thị bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu
tư (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Giấy chứng nhận đăng
ký kinh tế trang trại do UBND huyện, thị cấp.
- Dự án/phương án đầu
tư sản xuất, kinh doanh (đối với trang trại mới thành lập); báo cáo kết quả đầu
tư và sản xuất kinh doanh (đối với trang trại đã hoạt động).
- Bản sao hợp lệ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, hợp đồng nhận khoán đất của
trang trại với tổ chức, cá nhân cho thuê đất, khoán đất. Đối với trường hợp đất
thuộc quyền sử dụng của chủ trang trại nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, phải có bản giải trình được UBND cấp xã xác nhận.
2. Thẩm định và cấp giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với kinh tế trang trại:
- Trong vòng 10 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Chủ tịch UBND huyện, thị có trách
nhiệm thẩm định và lập tờ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ
chối cấp ưu đãi đầu tư cho chủ trang trại. Trường hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh
từ chối cấp ưu đãi đầu tư phải nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn 5
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thị, Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư cho chủ trang trại.
3. Đối với trang trại
đăng ký hoạt động, đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) do Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
và trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp ưu đãi đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thị về biểu mẫu, hồ sơ đăng ký xin cấp
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với trang trại.
Chương
IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
11. Tổ chức, cá
nhân lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng để trục lợi, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ
các khoản ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước đã cấp cho chủ trang trại;
trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo qui định luật pháp hiện hành.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
12. Quy định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều
13. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Thủy sản phối hợp UBND
huyện, thị có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và đôn đốc thực hiện quy định này.
Điều
14. Định kỳ 6
tháng, hàng năm, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Sở Thủy sản và Chủ tịch UBND các huyện, thị tổng hợp
tình hình thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại ban
hành theo Quy định này để báo cáo UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo.