BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3575/CT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 9 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Thực hiện Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30-9-2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 (sau
đây gọi tắt là Đề án) và Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05-9-2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn
2012 – 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ
trì và phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương triển khai Đề án và Chương
trình theo mục tiêu và các nhiệm vụ đã đề ra.
Đề án đã triển khai được gần bốn
năm (2011 – 2014).Tính đến hết năm học 2013 - 2014 đã có 11 Bộ, ngành, cơ quan
ngang Bộ và 44 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thành lập Ban chỉ đạo;
53 tỉnh, thành phố có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án (trong đó có 11 Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, 45 tỉnh, thành phố có kế hoạch
được phê duyệt); công tác bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ ở trong nước
và ngoài nước đã được quan tâm ở hầu hết các Bộ, ngành, địa phương; bước đầu đổi
mới chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy và thi, kiểm
tra đánh giá năng lực ngoại ngữ theo hướng hình thành năng lực sử dụng ngoại ngữ
trong môi trường giao tiếp đa văn hóa, đa ngôn ngữ; quan tâm bổ sung cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học ngoại ngữ theo hướng hiện đại bằng các nguồn vốn của
trung ương và địa phương, khai thác các nguồn học liệu nước ngoài, đặc biệt là
qua internet để phục vụ dạy và học ngoại ngữ.
Tuy vậy, việc triển khai các nhiệm
vụ của Đề án và Chương trình còn chậm và bộc lộ một số hạn chế, bất cập:
- Hoạt động chỉ đạo của nhiều Ban
Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa hiệu quả, chưa có
sự phối hợp tốt giữa các sở, ban ngành.
- Công tác lập kế hoạch, tổng kết,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án còn chậm. Trong nhiều bản kế hoạch,
mục tiêu chưa cụ thể, thiếu các chỉ số hoạt động rõ ràng dẫn đến khó khăn trong
phối hợp và đánh giá hiệu quả.
- Việc rà soát, đánh giá năng lực
ngoại ngữ đội ngũ giáo viên tiếng Anh phổ thông thiếu tính chuyên nghiệp.
- Phương thức bồi dưỡng nâng cao
năng lực của đội ngũ giáo viên ngoại ngữ phổ thông chưa phù hợp với thực tế và
điều kiện dạy học của giáo viên; Còn lạm dụng việc tổ chức bồi dưỡng theo hình
thức vừa làm vừa học, không giám sát chặt chẽ việc đánh giá kết quả bồi dưỡng,
dẫn đến chất lượng bồi dưỡng giáo viên chưa đạt yêu cầu.
- Tại nhiều địa phương, việc phân
bổ kinh phí không cân đối giữa các hạng mục chi; chi quá nhiều cho thiết bị;
mua sắm không dựa trên đánh giá nhu cầu thực tế, không xem xét khả năng có thể
khai thác tốt tại địa phương, đơn vị, vì vậy thiếu hiệu quả, không đồng bộ,
lãng phí.
- Công tác thông tin và truyền thông
chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp quản
lý và cộng đồng.
Để khắc phục những hạn chế và bất
cập nêu trên, đồng thời tăng cường hiệu quả triển khai thực hiện nhiệm vụ dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đảm bảo đạt các mục tiêu và
nhiệm vụ của Đề án trong năm học 2014 -2015 và những năm tiếp theo, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo yêu cầu Ban chỉ đạo Đề án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ban chỉ đạo Đề án các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, các sở giáo dục
và đào tạo, các nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo tập trung thực hiện
năm nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tăng cường
công tác quản lý,giám sát thực hiện nhiệm vụ dạy và học ngoại ngữ, đánh giá hiệu
quả các hoạt động Đề án
Gắn công tác triển khai thực hiện
nhiệm vụ của Đề án và Chương trình với việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục; đảm bảo các điều kiện thực hiện nhiệm vụ, nhất là điều kiện đội
ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ; xác định đổi mới dạy học ngoại ngữ nhằm
giúp giáo viên, giảng viên, và người học sử dụng được ngoại ngữ là một trong những
khâu đột phá để hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng giáo dục.
Rà soát kỹ tiến độ, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án và Chương trình để có kế hoạch tiếp tục thực hiện,
trong đó chú ý kết quả về đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ của người học.
Đẩy mạnh công tác thông tin - truyền
thông về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, đồng thời phổ biến cách làm hay, kinh
nghiệm tốt của các đơn vị, cá nhân về đổi mới dạy và học ngoại ngữ.
Ban quản lý Đề án Bộ Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với các Ban chỉ đạo Đề án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Ban chỉ đạo Đề án các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ để xây dựng hoặc điều
chỉnh kế hoạch, lộ trình triển khai Đề án của đơn vị trực thuộc phù hợp với
năng lực thực tế tại địa phương.
Rà soát lại mục tiêu cụ thể của từng
địa phương, yêu cầu có các chỉ số hoạt động cụ thể rõ ràng.
Công tác triển khai cần linh hoạt,
có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ các biện pháp quản lý chất lượng đầu ra gắn
với đảm bảo các điều kiện và quá trình thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án tại các địa phương, cơ sở giáo dục:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
kiểm tra, thanh tra giám sát tại địa phương, đơn vị;
- Thành lập các nhóm chuyên gia thực
hiện giám sát và đánh giá độc lập hiệu quả hoạt động triển khai nhằm kịp thời
chấn chỉnh hạn chế, thiếu sót, kiến nghị các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc;
- Công khai tiêu chí, công cụ và kết
quả đánh giá hiệu quả hoạt động triển khai của từng đơn vị, bao gồm cả kết quả
đánh giá trong và đánh giá ngoài/đánh giá độc lập;
- Công khai các sản phẩm, kết quả
thực hiện hoạt động của Đề án tại từng đơn vị.
2. Hoàn thành
công tác rà soát, đánh giá và bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ của giáo viên
Hoàn thành công tác rà soát, đánh
giá năng lực ngoại ngữ của giáo viên, giảng viên ngoại ngữ các cấp học và trình
độ đào tạo. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu bồi dưỡng đạt chuẩn và nâng chuẩn
năng lực ngoại ngữ phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện thực tế của từng địa
phương, trường học; lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, giảng viên theo hướng ưu
tiên giáo viên, giảng viên cận chuẩn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tránh áp đặt
và yêu cầu đồng loạt.
Gắn mục tiêu bồi dưỡng năng lực sử
dụng ngoại ngữ của người dạy với năng lực đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm
tra, đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học và
trình độ đào tạo. Khuyến khích, hỗ trợ giáo viên, giảng viên tự chủ trong bồi
dưỡng thông qua việc tự đăng ký kế hoạch bồi dưỡng để đạt chuẩn: thời gian tự bồi
dưỡng để đạt chuẩn, bài thi sẽ sử dụng và cơ sở đánh giá (trong số các cơ sở
đánh giá và bài thi được công nhận).
Đa dạng hóa nguồn lực, đặc biệt là
đội ngũ giáo viên, giảng viên, tình nguyện viên nước ngoài đáp ứng đủ tiêu chuẩn
theo quy định tham gia vào quá trình dạy học ngoại ngữ và bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ giáo viên, giảng viên, chuyên gia về giảng dạy, kiểm tra
đánh giá năng lực ngoại ngữ trong nước; tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng
các đơn vị và Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc huy động, sử dụng
đội ngũ giảng viên, tình nguyện viên nước ngoài và lựa chọn nội dung giảng dạy,
bồi dưỡng, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
3. Đổi mới
phương thức thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
Tiếp tục xây dựng và từng bước
hoàn thiện ngân hàng đề thi quốc gia; khẩn trương đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
biên soạn câu hỏi thi, đội ngũ giám khảo phục vụ đổi mới thi, kiểm tra, đánh
giá năng lực ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Thành lập và đưa Trung tâm đánh
giá năng lực ngoại ngữ quốc gia vào hoạt động. Từng bước hình thành mạng lưới
cơ sở tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận năng lực ngoại ngữ; thống nhất
quản lý chặt chẽ việc in ấn, cấp phát, sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia
theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Trước mắt có thể liên kết
với các tổ chức khảo thí nước ngoài có uy tín để áp dụng các giải pháp tiên tiến
về kiểm tra, đánh giá, công nhận năng lực ngoại ngữ của người dạy và người học
Xây dựng và ban hành cơ chế quản
lý, thanh tra, giám sát độc lập hoạt động của các cơ sở tổ chức thi, kiểm tra,
đánh giá, công nhận năng lực ngoại ngữ. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các cơ sở này.
4. Quan tâm đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thiết yếu, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ đổi mới dạy học ngoại ngữ; tổ chức các hoạt động ngoại khóa,
giao lưu trong nước và quốc tế nhằm tạo môi trường học tập và sử dụng ngoại ngữ
bền vững
Xây dựng tiêu chí đánh giá, lựa chọn
thiết bị, các chương trình học trực tuyến, các nguồn học liệu mở phù hợp với
yêu cầu đổi mới dạy học ngoại ngữ nhằm đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí; đảm bảo
tính đồng bộ của thiết bị và các học liệu khác, tận dụng tối đa các thiết bị hiện
có; tập huấn người dạy và người học biết sử dụng; thống nhất lựa chọn phần mềm
quản lý, dạy và học ngoại ngữ dùng chung cho toàn hệ thống và có tính đến đặc
thù của cấp học.
Tận dụng các nguồn học liệu về dạy
và học ngoại ngữ như sách giáo khoa, tài liệu dạy và học, phần mềm đã được phát
triển bởi các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có uy tín.
Đẩy mạnh các hoạt động huy động
các nguồn lực xã hội, các sáng kiến hỗ trợ thực hiện Đề án. Tăng cường tổ chức
các hoạt động ngoại khóa, giao lưu trong nước và quốc tế, hình thành môi trường
học và thực hành, sử dụng ngoại ngữ sâu rộng trong cộng đồng.
5. Tổng kết,
phổ biến kinh nghiệm xây dựng đơn vị điển hình về đổi mới dạy và học ngoại ngữ
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của các đơn vị; lựa chọn những đơn vị tiêu biểu để phổ biến, nhân rộng
điển hình; có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc.
Để chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tốt các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu:
1. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào
tạo:
- Căn cứ tình hình thực tiễn, tích
cực tham mưu với cấp uỷ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo Đề án
của địa phương, đồng thời chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa
phương chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ; tổ chức công tác bồi
dưỡng giáo viên theo hướng bồi dưỡng tập trung; giám sát chặt chẽ quá trình thực
hiện và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả bồi dưỡng; rà soát, đánh giá thực trạng
thiết bị dạy học hiện có và các điều kiện về cơ sở vật chất, đảm bảo việc mua sắm,
khai thác, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc và chịu
trách nhiệm về chất lượng, kết quả triển khai các hoạt động đổi mới dạy và học
ngoại ngữ trên địa bàn.
- Chủ trì tổng hợp tình hình và kết
quả thực hiện Đề án và Chương trình tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Thủ trưởng các đại học quốc
gia, đại học vùng, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
dạy nghề chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng
tâm tại đơn vị; kịp thời báo cáo, phản ánh tình hình, đề xuất các giải pháp chỉ
đạo, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp quản lý giáo dục địa
phương, cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm nêu trên theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
4. Ban Quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc
gia 2020 có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên
quan, các địa phương xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết để
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; phối hợp với Thanh tra Bộ và các đơn vị chức năng
thuộc Bộ kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện những nhiệm vụ trọng tâm nêu trên theo hàng năm và từng giai đoạn.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đề
nghị Ban chỉ đạo Đề án của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị tham gia triển khai thực
hiện Đề án, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế tại
địa phương, đơn vị.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất
cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo trong các
nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo để quán triệt và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo TW; (Để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (Để báo cáo)
- Văn phòng Quốc hội; (Để báo cáo)
- Uỷ ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội; (Để báo cáo)
- Các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; (Để chỉ đạo)
- Các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ; (Để chỉ đạo)
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam; (Để phối hợp)
- Hội Khuyến học Việt Nam; (Để phối hợp)
- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam; (Để phối hợp)
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; (Để thực hiện)
- Các đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; (Để thực hiện)
- Các đơn vị trực thuộc Bộ GDĐT; (Để thực hiện)
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu VT, TH, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|