BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1133/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP
CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 4 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và tổ chức thực hiện
công tác pháp chế của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Về lập chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và xây dựng, tham gia văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và dài hạn;
lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; lập dự kiến chương trình xây dựng Thông tư, Thông tư liên tịch
do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo; tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ triển khai
thực hiện chương trình xây dựng pháp luật sau khi được các cấp có thẩm quyền
thông qua;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
các đề án về cơ chế, chính sách tài chính, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo phân công của Bộ;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
các đề án cơ chế, chính sách do các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến
theo phân công của Bộ.
2. Về thẩm định văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Thẩm định, cấp ý kiến pháp lý cho
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo
theo phân công của Bộ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc trình cấp có
thẩm quyền ký ban hành;
b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để đề nghị tổ chức, cơ
quan góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban thường vụ
Quốc hội và các Ủy ban của Quốc
hội.
3. Về công tác rà soát, hệ thống hóa,
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính và hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước của
Bộ Tài chính; lập danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị
bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế
bởi văn bản khác; danh mục văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trình Bộ
công bố theo quy định pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
4. Về công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi, đánh giá thi hành
pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra công tác theo dõi,
đánh giá thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản của các đơn vị thuộc Bộ theo
quy định của Bộ Tài chính;
b) Thực hiện kiểm tra các văn bản do
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
ký ban hành;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính
ban hành; thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành về những nội dung liên
quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước do Bộ Tài chính quản lý;
d) Tổng hợp trình Bộ danh mục văn bản
pháp luật để tổ chức việc theo dõi, đánh giá thi hành; kiểm tra thực hiện và tổ
chức thực hiện danh mục được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực
hiện tổng kết thực tiễn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật tài chính;
đ) Tổng hợp báo cáo kết quả theo dõi
đánh giá thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kết quả kiểm tra thực hiện và kết
quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
5. Về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật:
a) Làm đầu mối triển khai công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tài chính; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm sau khi được Bộ phê duyệt; tổng hợp trình
Bộ báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định; giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính triển khai các
hoạt động của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật
về tài chính;
c) Thực hiện cung cấp thông tin pháp
luật về tài chính cho các đối tượng có liên quan; biên soạn, xuất bản, phát
hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức và quản
lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật tài chính.
6. Về công tác bồi thường Nhà nước:
Là đầu mối tổng hợp, tham mưu giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
7. Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên
quan đến các quy định pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn
bản quy phạm pháp luật;
b) Tham gia xây dựng, duy trì, cập nhật
cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành tài chính liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử
chính thức của Bộ, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ tổ chức xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm
vi ngành tài chính, trình Bộ phê duyệt; tổ chức việc thực hiện chương trình sau
khi đã được phê duyệt.
8. Về công tác pháp luật tài chính quốc
tế và công tác tham mưu các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng liên quan đến
pháp luật tài chính:
a) Tham gia với các đơn vị thuộc Bộ
xây dựng dự kiến chương trình, kế hoạch; giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính các vấn đề
pháp lý trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế song phương,
đa phương, các thỏa thuận quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật theo các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ; kiểm tra việc thực hiện các thỏa
thuận quốc tế do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký; kiểm tra theo thẩm
quyền các điều ước, thỏa thuận
quốc tế do Bộ, ngành địa phương ký có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài
chính; cấp ý kiến pháp lý đối với các trường hợp phát sinh theo yêu cầu thuộc nội
dung xử lý của Bộ Tài chính;
c) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý
trong việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ có nội dung liên
quan đến pháp luật quốc tế; tham mưu các vấn đề pháp lý khi giải quyết các
tranh chấp quốc tế trong lĩnh vực tài chính; đề xuất, kiến nghị các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục hậu quả các tranh chấp quốc tế; cấp ý kiến
pháp lý đối với các trường hợp phát sinh theo yêu cầu thuộc nội dung xử lý của
Bộ;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính về pháp lý khi tham gia tố tụng đối với các vấn đề liên
quan đến Bộ Tài chính; tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục hậu quả vi phạm pháp luật.
9. Về công tác cải cách hành chính và
kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Chính phủ; xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực tài chính theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tiếp nhận, xử lý kiến
nghị phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ theo quy định;
d) Tổng hợp kết quả công tác cải cách
hành chính và thủ tục hành chính, trình Bộ báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
10. Về các nhiệm vụ khác:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tham gia đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế, bộ phận,
người được giao làm công tác pháp chế tại các đơn vị thuộc Bộ; tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục thuộc
Bộ; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; doanh nghiệp nhà nước mà Bộ là đại diện chủ sở hữu
phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Đề xuất và tổ chức thực hiện các nội
dung hợp tác quốc tế về pháp luật theo phân công của Bộ;
c) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu giúp
Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà
nước trong lĩnh vực tài chính;
d) Chủ trì phân công, đôn đốc các đơn
vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước,
Thanh tra Chính phủ, Cơ quan cảnh sát điều tra, Thanh tra Bộ Tài chính liên
quan đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tài chính;
đ) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính theo quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính;
e) Phối hợp với Vụ Thi đua khen thưởng
và các đơn vị thuộc Bộ đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tài chính khen thưởng đối với
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế;
g) Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp
tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành tài chính theo kế
hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Là đầu mối chủ trì xây dựng các chương trình kế hoạch để cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của Bộ Tài chính;
tổ chức theo dõi đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện các giải
pháp, chương trình kế hoạch của Bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
Vụ Pháp chế có Vụ trưởng và một số
Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức,
tài sản được giao theo quy định.
Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Pháp chế có các phòng:
1. Phòng Tổng hợp;
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật tài chính;
3. Phòng Pháp luật tài chính quốc tế;
4. Phòng Pháp chế ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
5. Phòng Pháp chế tài chính ngân
sách;
6. Phòng Pháp chế thuế, phí, lệ phí.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ
trưởng Vụ pháp chế quy định.
Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ tổ chức
phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với những công việc thực hiện theo chế
độ chuyên viên, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức công việc, phân
công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn, năng lực và
chuyên môn được đào tạo để hoàn
thành nhiệm vụ.
Biên chế của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định.
Điều 4. Trách nhiệm,
quyền hạn của Vụ trưởng
1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Vụ được quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Tiếp nhận toàn bộ các văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản
khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Ký các văn bản hướng dẫn, giải
thích, trả lời vướng mắc thuộc lĩnh vực công tác của Vụ và các văn bản ký thừa
lệnh, ủy quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ.
4. Yêu cầu các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ cung cấp
tài liệu, số liệu theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 757/2009/QĐ-BTC ngày 15/4/2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ
Pháp chế.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 5;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (để biết);
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|