ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2016/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 01 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1183/TTr-SGTVT ngày 09 tháng 5 năm 2016 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1985/TTr-SNV ngày 25 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông
đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người
đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa
bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
3. Trụ sở làm việc đặt tại số 593/B4, đường Nguyễn
Thị Định, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; tham gia với các cơ
quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải
và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác
quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm
quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy
nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật.
Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa;
cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống
đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường
bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ,
đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác
quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải.
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng
nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận
hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào
tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy
phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường
bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế,
cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến
xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt;
quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành
khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận
cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường
thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông
trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành
vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý
của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao
thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ
công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an
toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ (07 tổ chức), gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Pháp chế - An toàn;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người
lái;
g) Phòng Quản lý chất lượng công trình giao
thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
(04 đơn vị), gồm:
a) Cảng vụ Đường thủy nội địa Bến Tre;
b) Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre;
c) Trung tâm Đăng kiểm, Đào tạo, Sát hạch, Kiểm
định và Tư vấn công trình giao thông;
d) Ban Quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 4. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Giao thông vận tải và Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung nội dung tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 của
Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|