UBND TỈNH NGHỆ AN
BTC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5975/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 29 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH NGHỆ AN
TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015,
Căn cứ Quyết định số 5092/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thành lập
Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3319/LĐTBXH-LĐ ngày 17 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016
- 2020 tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ
quan thường trực chương trình) theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này của các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các thành viên Ban tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTB&XH (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP KT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (Khoa).
|
TRƯỞNG BAN
Lê Minh Thông
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5975/QĐ-UBND.BTC ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Trưởng Ban Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động
của Ban tổ chức thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020 tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Ban tổ chức).
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban tổ chức; các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc phối hợp tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban tổ chức
1. Ban tổ chức chịu sự quản lý, điều
hành của UBND tỉnh và có chức năng tham mưu UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh chỉ đạo điều hành thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban tổ chức.
2. Ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 2, Quyết định số 5092/QĐ-UBND ngày
19/10/2016 của UBND tỉnh về thành lập Ban tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Chế độ làm việc của
Ban tổ chức
1. Ban tổ chức
hoạt động kiêm nhiệm và làm việc theo chế độ tập thể thông
qua các phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền.
a) Định kỳ hàng năm, Ban tổ chức tổ chức họp giao ban để kiểm điểm,
đánh giá các hoạt động về thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đã
đề ra và xây dựng, triển khai kế hoạch,
nhiệm vụ cho thời gian tới; Ban tổ chức họp đột xuất khi có ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban hoặc đề xuất của 2/3 thành viên.
b) Các phiên họp của Ban tổ chức phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian,
địa điểm trước 5 ngày làm việc. Các thành viên có trách
nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban tổ chức;
c) Đề xuất của các thành viên Ban tổ
chức được thảo luận tập thể tại các phiên họp của Ban tổ
chức. Kết luận của Trưởng Ban tổ chức tại các phiên họp được
thể hiện dưới hình thức Thông báo của Trưởng, Phó Trưởng Ban tổ chức thực hiện
Chương trình hoặc Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các thành viên Ban tổ chức hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm; ngoài việc đề xuất cơ chế, chính sách giảm nghèo thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành quản lý, có trách nhiệm tham mưu các hoạt động kiểm tra,
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đối với các huyện, thành phố, thị xã và chính quyền
cơ sở theo sự phân công của Ban tổ chức và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban tổ chức về những vấn đề được phân công.
3. Trưởng Ban tổ chức sử dụng con dấu
của UBND tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hàng năm, Ban tổ chức tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình giảm
nghèo và từng chính sách, dự án của mỗi chương trình theo
kế hoạch. Các thành viên Ban tổ chức theo địa bàn được
phân công, chủ động tổ chức kiểm tra, theo dõi và tổng hợp báo cáo bằng văn bản
cho Trưởng Ban tổ chức, đồng thời gửi các Phó Trưởng ban để
theo dõi và Cơ quan thường trực Chương trình để tổng hợp,
báo cáo theo quy định.
5. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình.
6. Định kỳ 6 tháng và 1 năm (trước
ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm) các thành viên Ban tổ
chức có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo bằng văn bản cho
Cơ quan thường trực Ban tổ chức về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tiến độ, kết quả thực hiện các chính
sách, dự án thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị và các huyện, thành phố, thị xã quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo Trung ương.
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có trách
nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các chính sách,
dự án thuộc chương trình trong phạm vi quản lý, phụ trách cho UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương liên quan.
7. Các thành viên Ban tổ chức được phép sử dụng phương tiện
và các chuyên viên giúp việc thuộc cơ quan, đơn vị trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp của
Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh và các địa phương với Ban tổ chức
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban tổ chức; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và Ban tổ chức về các nhiệm vụ được giao;
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và Ban tổ chức theo quy định. Nội dung báo cáo nêu rõ
tình hình thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo của ngành, địa phương
mình, trong đó nêu rõ: những việc làm được; những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân; nhiệm vụ thời gian tới; các khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị những giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế. Chế độ
báo cáo này là một trong những chỉ tiêu đánh giá thi đua
cuối năm của các Sở, ban, ngành và các địa phương.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN TỔ CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng
ban
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban tổ chức thực hiện
Chương trình; chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về xây dựng chương trình kế hoạch
và chỉ đạo thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; phân công trách nhiệm cụ thể và kiểm tra đôn đốc các thành viên thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công. Triệu tập, chủ trì các
cuộc họp định kỳ, đột xuất để giải quyết các nội dung có liên
quan đến thực hiện Chương trình.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó Trưởng
ban Thường trực (Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
Giúp Trưởng ban triển khai, điều hành, giải quyết công việc thường xuyên, tổng
hợp kết quả thực hiện chương trình và thay mặt Trưởng ban
trực tiếp điều hành các phiên họp Ban chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền.
Tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Tổng hợp những nội dung đề xuất của
các thành viên Ban tổ chức; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã trình Ban tổ chức và UBND tỉnh xem xét, quyết
định theo thẩm quyền. Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo
cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực
hiện Chương trình theo quy định với Bộ Lao động - TBXH,
Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn vốn
hàng năm thực hiện Chương trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện: Kỳ Sơn,
Quế Phong.
Điều 7. Trách nhiệm của các Phó
Trưởng ban và các Thành viên
1. Đ/c Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phó Trưởng
ban
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu, tổng hợp mục tiêu, chỉ
tiêu, giải pháp về giảm nghèo vào kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tổng hợp, cân đối,
bố trí nguồn vốn đầu tư Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư hàng năm
trên cơ sở các công trình, dự án đã có thủ tục đầu tư và được các cơ quan chủ trì là Sở Lao động TB & XH quản lý
chương trình phối hợp với các huyện, thành, thị để thống nhất, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn đầu tư thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện
Chương trình tại các huyện: Anh Sơn, Yên Thành.
2. Đ/c Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phó Trưởng ban
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo hướng dẫn,
triển khai thực hiện chương trình khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển
sản xuất, chỉ đạo xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản
xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ tiếp
cận trong sản xuất nông nghiệp, mô
hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo và xã nghèo; ưu tiên nguồn lực từ
Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư cho các xã
nghèo.
- Trực tiếp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố,
thị xã chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực
hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình theo quy định.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện: Con Cuông, Đô Lương.
3. Đ/c Trưởng Ban Dân tộc tỉnh - Phó Trưởng ban
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán
bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản,
đặc biệt khó khăn; hỗ trợ giảm nghèo thuộc chính sách dân tộc vùng khó khăn và
miền núi; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại các huyện: Thanh Chương, Quỳ Hợp.
4. Đ/c Giám đốc Sở Tài chính - Thành
viên
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn
vị liên quan đề xuất bố trí ngân sách theo mục tiêu của các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo theo quy định của nhà nước; xây dựng và hướng dẫn về cơ chế quản lý
và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình; phối hợp với Sở
Lao động TB &XH bố trí đủ kinh phí hoạt động của Ban tổ chức.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại Thành phố Vinh.
5. Đ/c Giám đốc Sở Nội vụ -
Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn
vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ; chính
sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở các huyện, xã
nghèo; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở các huyện, xã nghèo; hướng
dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ, huyện, xã, thôn, bản
có thành tích giảm nghèo bền vững.
Trực tiếp theo
dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Hưng Nguyên.
6. Đ/c Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo - Thành viên
Chủ trì, phối hợp
với các ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo,
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên
nghèo trong giáo dục đào tạo. Chỉ đạo thực hiện việc nâng
cao chất lượng giáo dục, giảm tỷ lệ thất học, mù chữ, bỏ học để nâng cao dân trí, phát triển dân sinh và chỉ đạo
thực hiện chính sách ưu đãi đối với
giáo viên, học sinh tại các huyện nghèo của tỉnh.
Trực tiếp theo
dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại thị xã Thái Hòa.
7. Đ/c Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan chỉ đạo các
tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân hưởng ứng, tham gia, thực hiện Chương
trình. Phát động và tổ chức các phong trào “Vì người
nghèo”, xây dựng “Quỹ khuyến học”, hướng dẫn lồng ghép phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020 với Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, động
viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Diễn Châu.
8. Đ/c Phó giám đốc Sở Xây dựng -
Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo khu vực nông thôn, miền núi, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có thu nhập thấp, người nghèo ở đô thị.
Trực tiếp theo dõi,
chỉ đạo thực hiện chương trình tại huyện Tân Kỳ.
9. Đ/c Phó giám đốc Sở Y tế
- Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành đơn vị liên quan chỉ đạo,
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, người
cận nghèo về y tế và dinh dưỡng.
Trực tiếp theo dõi,
chỉ đạo thực hiện Chương trình tại thị
xã Cửa Lò.
10. Đ/c Phó giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức các hoạt
động hỗ trợ giảm nghèo về thông tin; tuyên truyền nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm
nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực
để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các mô hình, cách làm
hay, sáng tạo có hiệu quả về giảm nghèo; kết quả giảm
nghèo của các địa phương; phổ biến các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến Chương trình.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện
Chương trình tại huyện Nghĩa Đàn.
11. Đ/c Phó giám đốc Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh - Thành viên
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn
vị liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo và các nhóm đối tượng
vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội.
Địa bàn phân công phụ trách tại huyện
Quỳnh Lưu.
12. Đ/c Phó Chủ tịch Hội nông dân tỉnh - Thành
viên
Tổ chức chỉ đạo xây dựng và nhân rộng
các mô hình hội viên làm kinh tế giỏi, xóa đói, giảm nghèo; tham gia với các Sở, ban, ngành tổ chức thực hiện một
số chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo.
Trực tiếp theo
dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại thị xã Hoàng Mai.
13. Đ/c Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Thành viên
Chỉ đạo tổ chức và nhân rộng mô hình
phụ nữ làm kinh tế giỏi, mô hình xóa đói giảm nghèo, xây dựng tổ, nhóm phụ nữ tiết kiệm tín dụng; tham gia với các
Sở, ban, ngành tổ chức thực hiện một số chính sách, dự án
hỗ trợ người nghèo.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình tại huyện Nam Đàn.
14. Đ/c Phó Văn phòng UBND
tỉnh - Thành viên
- Có trách nhiệm
chỉ đạo việc tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh và Ban tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
- Tổng hợp, nghiên cứu những nội dung
đề xuất liên quan đến các chính sách giảm nghèo của cơ
quan Thường trực; các thành viên Ban tổ chức; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã trình Ban tổ chức
và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo việc tham mưu ra thông báo
Kết luận của Trưởng Ban tổ chức tại
các phiên họp của Ban tổ chức.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện
Chương trình tại huyện Nghi Lộc.
15. Đ/c Phó giám đốc Sở - Lao động Thương binh và Xã hội -
Thành viên
- Tham mưu triển khai, điều hành giải
quyết công việc thường xuyên của Ban tổ chức.
- Chủ trì, phối
hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ giảm nghèo của tỉnh đối với
các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên
ngoài Nghị quyết số 30a, giai đoạn 2016 - 2020; Đề án “Giảm nghèo và nâng cao
mức sống cho nhân dân vùng miền Tây và ven biển Nghệ An đến năm 2020” và các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo.
- Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a, Quyết định 293 và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; hỗ trợ cho lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài; nhân rộng mô hình giảm nghèo; truyền thông về giảm nghèo, nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện
Chương trình tại các huyện Tương Dương, Quỳ Châu.
Điều 8. Khi có thành viên của Ban tổ chức thuyên chuyển, thay đổi vị
trí công tác, nghỉ hưu theo chế độ thì cơ quan có thành viên thay đổi có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi cho cơ quan thường trực Ban tổ chức (Sở Lao động
Thương binh và Xã hội) để tổng hợp tham mưu, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung, phân công công tác cho phù hợp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Các thành viên Ban tổ chức thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc quy chế này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Ban tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016
- 2020 tỉnh Nghệ An thực hiện tốt nhiệm
vụ.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc
nhiệm vụ mới thì các thành viên Ban tổ chức đề xuất ý kiến, nội dung bổ sung, sửa
đổi báo cáo Trưởng Ban tổ chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.