HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
62/2013/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 11
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014, TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 144/2010/NQ-NĐND ngày 21
tháng 7 năm 2010 cua Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2011 - 2015;
Trên cơ sở các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2013; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt kết quả.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực
hiện Nghị quyết này.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác giám sát và động viên mọi tầng
lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa
Bình khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh ( CT,PCT, CVP);
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TP;
- Lãnh đạo VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CT.HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2014
(Kèm theo Nghị quyết số: 62/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của HĐND
tỉnh)
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, kinh tế cả nước tiếp tục khó khăn, sản xuất
ở mức cầm chừng, hàng hóa tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều, đầu tư xã hội thấp, thời
tiết mưa nhiều,... đã tác động đến kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình. Tuy
nhiên, với sự cố gắng của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các thành phần
kinh tế và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế của tỉnh giữ được ổn định,
tăng trưởng ước đạt 10,2%, các ngành kinh tế đang dần được phục hồi; thu ngân
sách nhà nước ước đạt 2.010 tỷ đồng (thu cân đối 1.760 tỷ đồng), bằng 118% dự
toán Chính phủ giao và bằng 103% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; lạm
phát được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả năm tăng khoảng 6,5% so với
tháng 12/2012; đời sống nhân dân có bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm
3,38% so với 2012 (giảm còn 18,35%); an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2013 cơ bản vẫn
là năm khó khăn do suy giảm kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với kế
hoạch (tăng trưởng ước 10,2%, kế hoạch là 11%). Thị trường bất động sản trầm lắng,
chưa phục hồi, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gặp thời
tiết phức tạp, mưa nhiều và ảnh hưởng của bão; bên cạnh đó, giá bán nhiều sản
phẩm, nhất là sản phẩm chăn nuôi, thủy sản ở mức thấp trong khi nguyên liệu đầu
vào vẫn ở mức cao. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng nhưng
chưa cao, vẫn còn sản phẩm tồn kho, tiêu thụ chậm. Lãi suất đã giảm ở mức tương
đối thấp, nhất là 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, tuy nhiên mức dư nợ tín dụng
đạt thấp, nhu cầu vốn và khả năng tiếp cận vốn tín dụng còn hạn chế. Số lượng dự
án đăng ký đầu tư và số vốn đăng ký mới giảm so với những năm qua. Công tác cải
cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng lãng phí,
gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đạt được những kết quả bước
đầu, nhưng cần tiếp tục cố gắng. Chất lượng công vụ ở một số nơi còn thấp. Các
lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa xã hội tiếp tục
có bước tiến bộ, tuy nhiên còn có những điểm hạn chế như chất lượng khám chữa bệnh
chưa cao; chất lượng giáo dục chưa đồng đều; chất lượng lao động chưa đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các tệ nạn xã hội như ma túy, mại
dâm, cờ bạc vẫn còn phức tạp, đặc biệt là nạn buôn bán sử dụng chất ma túy ở 2
xã Hang Kia, Pà Cò có xu hướng lan sang các xã khác.
Hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan
là do tình hình kinh tế thế giới khó khăn biến động phức tạp. Trong nước, những
yếu kém nội tại của nền kinh tế như đầu tư công kém hiệu quả, sự nới lỏng chính
sách tài chính, tiền tệ từ những năm trước, chất lượng nền kinh tế còn thấp,...
Cộng với những khó khăn do thiên tai đã tác động bất lợi đến sự phát triển kinh
tế - xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Nguyên nhân chủ quan, nội tại là do điểm xuất phát
của tỉnh thấp, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, tiềm lực tài chính, trình độ
khoa học công nghệ, nhân công còn thấp, kinh doanh tăng trưởng dựa trên vốn vay
là chính,... dễ bị tác động xấu của môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định.
Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục
hành chính chưa được cải thiện nhiều; đất đai, mặt bằng chưa được chuẩn bị tốt;
chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao; kết cấu hạ tầng còn yếu
kém,...đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
B. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
I. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bền vững, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu nền kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ.
Phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 10,5%. Trong đó: Tăng
trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 4,0%; công nghiệp - xây dựng
14,7%; dịch vụ 10,2%;
Tốc độ tăng trưởng kinh tế có Công ty Thủy điện:
8,2%. Trong đó: tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 4,0%; công
nghiệp - xây dựng 8,9%; dịch vụ 10,2%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 27,1%;
công nghiệp - xây dựng 38,6%; dịch vụ 34,3%;
Cơ cấu kinh tế có Công ty Thủy điện: Nông, lâm nghiệp,
thủy sản 22,2%; công nghiệp - xây dựng 49,7%; dịch vụ 28,1%;
- GDP theo giá hiện hành 19.240 tỷ đồng;
- GDP theo giá hiện hành (Có Công ty Thủy điện)
23.460 tỷ đồng;
- GDP bình quân đầu người 23,2 triệu đồng/năm;
GDP bình quân đầu người (có Công ty Thủy điện) 28,3
triệu đồng/năm;
- Tổng đầu tư toàn xã hội 6.700 tỷ đồng (chiếm khoảng
35% GDP);
- Tổng thu ngân sách nhà nước: 2.010 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương: 6.654 tỷ đồng;
- Giá trị xuất khẩu: 150 triệu USD. Giá trị nhập khẩu:
60 triệu USD;
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ, dịch vụ tiêu
dùng: 11.000 tỷ đồng;
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng < 7%;
- Sản lượng lương thực cây có hạt: 36,18 vạn tấn.
2. Về các chỉ tiêu xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh: 0,1‰; quy mô dân số: 827.300 người;
- Tạo việc làm cho khoảng 15.600 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 41%;
- Tỷ lệ hộ nghèo: 15,17% (giảm 3% so với năm 2013);
- Duy trì tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở:
100%;
- Tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,5%;
- Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia: 25,8%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
cân nặng xuống 19%;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi xuống
15,5‰;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống
19,5‰;
- Số giường bệnh/1 vạn dân: 22 giường;
- Số bác sĩ/1 vạn dân: 7 bác sĩ;
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 20%;
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT toàn dân: 95%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,3%; ^
- Về tiêu chí Nông thôn mới: số xã dưới 5 tiêu 40
xã; số xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí 103 xã; số xã đạt 10-14 tiêu chí 33 xã; số xã đạt
15 tiêu chí trở lên 15 xã.
3. Về các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%;
- Tỷ lệ Khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 50%;
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 75%;
- Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt
hợp vệ sinh: 82%;
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
môi trường: 90%;
- Xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng: 75%;
- Trồng rừng mới: 8.560 ha; Tỷ lệ che phủ rừng:
49%.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển của
năm 2014 góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, cần tập trung vào
các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách chủ yếu như sau:
1. Xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch
hành động, các quy hoạch và cơ chế, chính sách
Các ngành, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, xây dựng kế
hoạch hành động của ngành, địa phương nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch đề ra.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Chương trình
hành động số 08-CTr/TU ngày 09/6/2011 của Tỉnh ủy và Phương hướng giải pháp, cơ
chế phát triển vùng động lực của tỉnh. Các ngành, địa phương rà soát, kiểm điểm
những việc đã làm, những việc còn chưa làm, đánh giá những tồn tại, hạn chế để
tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
Xây dựng chương trình hành động, tổ chức thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 (đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11/6/2013)
và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 26-KL/TW ngày
02/8/2012 của Bộ Chính trị (về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW đến
năm 2020)...
2. Thực hiện tốt các biện pháp ổn định giá cả,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Thực hiện kịp thời các chính sách về lãi suất tín dụng
ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đảm bảo các nguồn
tín dụng được đưa vào đầu tư, đồng thời không đẩy giá tăng cao. Tiếp tục tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
tăng khả năng vay vốn. Bảo đảm an toàn tín dụng với tỷ lệ nợ xấu thấp.
Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách
nhà nước, xử lý nợ đọng thuế, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, tạo điều
kiện hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch
thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, kết hợp với thanh tra việc quản lý,
điều hành và sử dụng ngân sách, quyết toán vốn đầu tư nhà nước tại các đơn vị dự
toán ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố.
Làm tốt công tác kiểm soát thị trường, giá cả, bảo
đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống,
sức khỏe nhân dân. Ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý và phòng, chống gian lận
thương mại. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo
dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để
kịp thời đề xuất các giải pháp kiểm soát giá, bình ổn thị trường, nhất là mặt
hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
3. Tiếp tục triển khai chính sách tái cơ cấu
kinh tế của Trung ương theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (tại Quyết
định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013)
Thực hiện tái cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ
trọng đầu tư công, khuyến khích các nguồn vốn đầu tư của tư nhân, đầu tư nước
ngoài, cần tập trung rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án để ban
hành quy định mới, sửa đổi các quy định đã lỗi thời. Quyết định các giải pháp,
cơ chế chính sách, chương trình, dự án mới nhằm xóa bỏ các rào cản, khuyến
khích tư nhân đầu tư, huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế -
xã hội.
Đối với đầu tư từ ngân sách, thực hiện đầy đủ và nhất
quán nội dung Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ
và các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực đầu tư công. Rà soát các công
trình đã được chuẩn bị đầu tư nhưng chưa được bố trí vốn, các công trình phải
đình hoãn theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên để tiếp tục triển khai sau năm 2015 khi có điều kiện về vốn.
Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu
của đổi mới mô hình tăng trưởng đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với nông nghiệp,
đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, tập trung thâm
canh, sử dụng giống có năng suất cao, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa,
các khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm
nông nghiệp, xây dựng thương hiệu, nhãn mác để tăng khả năng tiếp cận các thị
trường lớn trong nước và xuất khẩu. Đối với công nghiệp, phát huy lợi thế của tỉnh
để thu hút đầu tư, chú trọng phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp, đảm
bảo sản xuất tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Từng bước phát triển dịch
vụ với các loại hình đa dạng, trọng tâm vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng
cao đặc biệt là lĩnh vực du lịch.
4. Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục
liên quan đến thu hút đầu tư, môi trường kinh doanh, cụ thể như: Giảm thời
gian, chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp, tăng cường tính minh bạch
trong quản lý nhà nước, giảm chi phí không chính thức của doanh nghiệp trong tiếp
cận các hợp đồng, dịch vụ của nhà nước,...
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhanh
chóng đưa các dự án hoàn thành vào sử dụng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội.
Thúc đẩy công tác đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh. Quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực trong xây dựng
cơ chế, chính sách và dự toán chi ngân sách, chi đầu tư.
Tăng cường các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc
như giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt các quy định về đầu tư, kinh doanh nhằm
huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội.
5. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất kinh
doanh
Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm
công nghiệp, phát triển các sản phẩm mà tỉnh có ưu thế như vật liệu xây dựng,
du lịch, công nghiệp sử dụng nhiều lao động,... Tập trung chỉ đạo để đẩy mạnh
phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của
các các nhà đầu tư đang triển khai dự án trên địa bàn tỉnh. Tổ chức có hiệu quả
các cuộc giao ban sản xuất các lĩnh vực để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh để xác định các lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ ưu tiên của tỉnh, đề xuất quy hoạch, giải pháp, cơ chế
để phát triển tạo thành ngành mũi nhọn và thương hiệu của địa phương.
Thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 07/6/2011
của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến năm 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình của nhà nước dành cho vùng nông thôn.
Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt chú trọng xây dựng một số vùng
chuyên canh các loại cây nông nghiệp có lợi thế, phù hợp với điều kiện tự nhiên
của các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh phải
định hướng tập trung về thị trường Hà Nội là vùng hậu cần của thành phố Hà Nội.
Tập trung chỉ đạo kịp thời khắc phục những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
phát sinh trong sản xuất nông nghiệp, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên diện rộng
và thiên tai ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
6. Phát triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an
sinh xã hội
Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh. Tiếp tục
xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, đào tạo.
Thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng và công tác bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành y tế, quan
tâm đầu tư các trạm y tế tuyến xã.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 -
2020. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án về giảm
nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững.
Lồng ghép các nguồn lực của trung ương và địa
phương để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo các vùng
nông thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn, các vùng đặc biệt của tỉnh như vùng
CT229, vùng hồ sông Đà, vùng đồng bào Mông (2 xã Hang Kia, Pà Cò của huyện Mai
Châu), 36 thôn bản khó khăn nhất của tỉnh
Đa dạng hóa các hình thức, các mô hình trợ giúp xã
hội và cứu trợ xã hội. Giáo dục nâng cao nhận thức và thực hiện bình đẳng giới.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Thực hiện đầy đủ các
chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng,
chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Giải quyết
các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người
thực sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình,
dự án, chính sách đối với người nghèo, người dân tộc như chính sách đầu tư kết
cấu hạ tầng, cung cấp nước sinh hoạt, chính sách di dân, tái định cư cho đồng
bào du canh, du cư, bảo hiểm y tế cho người nghèo,...
Tăng cường mở các lớp đào tạo ngắn hạn, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt việc
giúp đỡ các xã làm chủ đầu tư nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cấp xã trong
việc thực hiện các hợp phần đầu tư trên địa bàn vùng dân tộc miền núi.
Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức
trong hệ thống chính trị, quần chúng nhân dân về chính trị, tôn giáo đồng thời
tập trung chỉ đạo hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật.
Đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng
như nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí. Chú trọng đến phong trào thể dục thể
thao, tổ chức nhiều hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
Các ngành, địa phương tổ chức tốt việc thực hiện
các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án phát
triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2020, chú trọng nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo và đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng của xã
hội.
Ưu tiên đào tạo nghề trong nông thôn gắn với giải
quyết việc làm, chuyển dịch lao động nông thôn, gắn sản xuất sản phẩm nông nghiệp
với các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp chế biến từ nông nghiệp.
Ưu tiên các đề tài nghiên cứu các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào đời sống nhân dân, các chương trình áp dụng công nghệ cao, đặc biệt
trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. Đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ, nhân rộng
các mô hình ứng dụng đạt hiệu quả trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình cải cách hành
chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và của tỉnh. Thực hiện xã hội hóa một
số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế. Tiếp tục rà soát, sửa
đổi, thay thế những văn bản đã lạc hậu, là rào cản cải cách hành chính góp phần
giảm thủ tục hành chính, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước.
Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức theo
hướng xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi đối với công chức, viên chức.
Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức
cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở. Hoàn thiện cơ
chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng
và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và dự án phát triển quan trọng. Tăng cường các thông tin chính thức
một cách công khai, minh bạch, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước. Tiếp tục thực hiện các hoạt động đổi mới công tác kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng cường sự tham gia của người
dân vào xây dựng và thực hiện kế hoạch.
9. Quản lý tốt các hoạt động, các dự án khai
thác tài nguyên, bảo đảm khai thác hợp lý, có hiệu quả, bền vững và không
gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, nhất
là đối với các dự án sản xuất kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp, các đô thị
đảm bảo môi trường trong sạch.
10. Tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại
nhân dân, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm, kiềm chế, giảm dần tai nạn giao
thông, tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở và ngành công an, tổ chức đoàn
thể, tổ chức xã hội trong công tác phòng chống ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn
xã, phường, thị trấn./.