ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2013/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 15 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ ĐẤT NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ THUỘC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN QUẢN LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Công văn số 2059/SGTVT-KH ngày 18 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý các trường hợp
công trình xây dựng và đất nằm hành lang an toàn đường bộ thuộc cấp tỉnh, cấp
huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 51/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định xử lý các trường hợp công trình xây
dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ cấp tỉnh quản lý trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐẤT NẰM TRONG
HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ THUỘC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này quy định việc xử
lý các trường hợp công trình xây dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường
bộ theo từng trường hợp và thời điểm cụ thể đối với hệ thống đường bộ thuộc cấp
tỉnh, cấp huyện quản lý.
2. Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, có công trình xây dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ trên địa
bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai,
Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Quy định
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ trong quy định này được hiểu theo
Luật Giao thông đường bộ.
Ngoài ra, một số thuật ngữ dùng trong quy định
này được hiểu như sau:
1. Các công trình xây dựng trong quy định này
gồm: Công trình xây dựng nhà ở, nhà tạm, kiến trúc, bến bãi; công trình phục
vụ sản xuất, kinh doanh; công trình phụ trợ có kết cấu kiên cố hoặc bán kiên cố
(xây tạm) như: hàng rào, tường rào, trụ cổng, bồn hoa kiểng, trụ biển quảng
cáo; đường nội bộ, đường chuyên dùng và các công trình khác của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây viết tắt là công trình) có liên quan
đến hành lang an toàn đường bộ.
2. Công trình thiết yếu bao gồm: Công
trình phục vụ quốc phòng, an ninh; công trình phục vụ quản lý, khai thác đường
bộ; công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí;
công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng
với công trình đường bộ để đảm bảo tính đồng bộ và tiết kiệm; công trình có yêu
cầu dễ quan sát, nhìn thấy với mục đích tuyên truyền, hỗ trợ an toàn giao
thông, phục vụ nhu cầu cộng đồng (biển thông tin tuyên truyền an toàn giao thông,
phòng máy ATM,...).
3. Công trình làm ảnh hưởng đến sự bền vững của
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: là công trình có tải trọng tĩnh và tải
trọng động cùng với tác động của tác nhân cơ, lý, hóa, nhiệt năng… có thể làm sụt
lún, hư hỏng các kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Công trình gây nguy hiểm cho an toàn giao
thông đường bộ: là các công trình nằm sát chân đường, sát các đường cong,
sát giao lộ làm che khuất tầm nhìn hoặc làm hạn chế chiều cao và khoảng thông
ngang có nguy cơ gây mất an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia
giao thông.
5. Phạm vi đất dành cho đường bộ: gồm đất
của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
6. Đất của đường bộ: bao gồm phần đất trên đó
công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý,
bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
7. Hành lang an toàn đường bộ (viết tắt
là HLATĐB): là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của
đường bộ ra hai bên nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường
bộ (còn gọi là phạm vi lộ giới).
Đối với đường đô thị, bề rộng HLATĐB được tính từ
mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
8. Phần mở rộng HLATĐB: là phần chênh lệch
tăng thêm (đơn vị tính bằng mét) giữa mốc HLATĐB được ban hành quy định tại thời
điểm quyết định có hiệu lực so với quy định tại quyết định trước.
9. Hệ thống đường bộ của tỉnh: Bao gồm hệ
thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường giao thông nông
thôn, đường chuyên dùng.
10. Chủ công trình: là người quản lý sử dụng
và có trách nhiệm về pháp lý đối với công trình xây dựng.
Điều 3. Xác định mốc thời
gian xử lý đối với các công trình xây dựng và đất hành lang an toàn đường bộ
trên địa bàn tỉnh
1. Nghị định của Trung ương:
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ (viết tắt là Nghị định 11/CP).
2. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối với hệ thống đường tỉnh:
- Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định lộ giới bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang (viết tắt là Quyết định 21/2012/QĐ-UBND).
Đối với các công trình xây dựng và đất nằm trong
HLATĐB trước khi Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh có hiệu lực thi hành thì căn cứ để xác định mốc thời gian công trình
xây dựng và đất nằm trong HLATĐB được thực hiện theo các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về HLATĐB đang hiệu lực.
b) Đối với hệ thống đường huyện:
- Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định lộ giới bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang (viết tắt là Quyết định 04/2013/QĐ-UBND).
Đối với các công trình xây dựng và đất nằm trong
HLATĐB trước khi Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 19/02/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh có hiệu lực thi hành thì căn cứ để xác định mốc thời gian công trình
xây dựng và đất nằm trong HLATĐB được thực hiện theo các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về HLATĐB đang hiệu lực.
c) Đối với hệ thống đường đô thị:
- Quyết định số 1313/QĐUB ngày 02 tháng 8 năm
1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Duyệt bảng chỉ giới đường đỏ thành phố Mỹ
Tho (viết tắt là Quyết định 1313/QĐUB).
- Hệ thống đường đô thị trên địa bàn các huyện
và thị xã Gò Công thực hiện theo Quyết định quy định lộ giới do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
3. Đối với hệ thống đường bộ còn lại do cấp huyện,
cấp xã quản lý thực hiện theo các Quyết định quy định lộ giới do Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành.
Điều 4. Các trường hợp công
trình phải giải tỏa, cấm xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ
1. Các công trình xây dựng trong HLATĐB làm ảnh
hưởng sự bền vững của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc gây nguy hiểm
cho an toàn giao thông đường bộ đều phải giải tỏa, di dời theo quy định pháp luật.
2. Nghiêm cấm xây dựng công trình và cấp các loại
giấy phép xây dựng trong HLATĐB (ngoại trừ các công trình thiết yếu được nêu tại
khoản 2 Điều 2 Quy định này) và trình tự thực hiện theo quy định như tại Điều
13, Điều 14, Điều 15 của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP). Trong trường hợp xây dựng công trình có sử dụng và khai thác
khoảng không, vùng đất trong phạm vi HLATĐB thì phải thực hiện các thủ tục theo
quy định của Chính phủ.
3. Các công trình xây dựng trong HLATĐB, trước
đây đã có các quyết định xử lý, giải tỏa của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) nhưng chưa thực hiện hoàn thành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của
quyết định tại thời điểm đó.
4. Các công trình xác định cần phải giải tỏa, di
dời. Sau khi thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành chính mà chủ
công trình không tự nguyện chấp hành thì sẽ tiến hành cưỡng chế. Trình tự, thủ
tục cưỡng chế thực hiện theo Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của
Chính phủ Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Chương II
XỬ LÝ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ ĐẤT NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Các công trình đã
xây dựng trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Quyết
định ban hành theo thẩm quyền quy định về phạm vi HLATĐB đối với hệ thống đường
bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
1. Các công trình nằm trong HLATĐB có hoặc chưa
có các loại giấy tờ hợp pháp, trước đây chưa có các quyết định xử lý, giải tỏa
xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ, an
toàn giao thông đường bộ được tạm thời cho tồn tại nhưng chủ công trình phải ký
cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về
việc giữ nguyên hiện trạng, không nâng cấp, thay đổi quy mô kết cấu, không cơi
nới, mở rộng diện tích và xây dựng thêm bất kỳ hạng mục nào trong phần đất
HLATĐB. Tiến hành kiểm kê hiện trạng đất và tài sản trên đó để khi có yêu cầu
giải tỏa di dời, chủ công trình phải chấp hành theo các quyết định của cơ quan
có thẩm quyền và được xem xét hỗ trợ, bồi thường theo quy định pháp luật.
2. Các công trình nằm trong HLATĐB có hoặc chưa
có các loại giấy tờ hợp pháp, trước đây chưa có các quyết định xử lý, giải tỏa
xét thấy có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường
bộ, an toàn giao thông đường bộ, cần phải giải tỏa di dời thì chủ công trình phải
chấp hành theo các quyết định của cơ quan có thẩm quyền và được xem xét hỗ trợ,
bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 6. Các công trình xây dựng
sau thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Quyết định ban
hành theo thẩm quyền quy định về phạm vi HLATĐB đối với hệ thống đường bộ trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang
1. Các công trình nằm trong HLATĐB xét thấy chưa
ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ, an toàn giao thông
đường bộ được tạm thời cho tồn tại nhưng chủ công trình phải ký cam kết với Ủy
ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc giữ nguyên
hiện trạng, không nâng cấp, thay đổi quy mô kết cấu, không cơi nới, mở rộng diện
tích và xây dựng thêm bất kỳ hạng mục nào trong phần đất HLATĐB; đồng thời cam
kết khi nhà nước có yêu cầu giải tỏa di dời phải tuân thủ chấp hành theo các
quyết định của cơ quan có thẩm quyền và không được bồi thường.
2. Các công trình nằm trong HLATĐB xét thấy có
khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ, an
toàn giao thông đường bộ, cần phải giải tỏa di dời thì chủ công trình phải chấp
hành theo các quyết định của cơ quan có thẩm quyền và không được hỗ trợ, bồi
thường.
Điều 7. Cải tạo, sửa chữa
các công trình xây dựng nằm trong HLATĐB trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có Quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định về
HLATĐB, được tạm thời cho tồn tại
1. Khi công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa nếu chủ công
trình có nhu cầu sửa chữa lại theo quy mô, kết cấu hiện hữu để sử dụng thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét kiểm kê đất và tài sản trên đó để có cơ sở đền
bù khi nhà nước có nhu cầu sử dụng và được cấp phép thi công tạm thời.
2. Khi công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa nếu chủ công
trình có nhu cầu sửa chữa nhưng thay đổi so với quy mô, kết cấu hiện hữu để sử
dụng thì phải chuyển đến phần đất ngoài HLATĐB để xây dựng trên nguyên tắc
không xây dựng công trình trong HLATĐB.
3. Trường hợp chủ công trình không còn đất nằm
ngoài HLATĐB để xây dựng công trình thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng
chức năng huyện phối hợp UBND cấp xã tổ chức kiểm kê đất và tài sản trên đó để
làm cơ sở cho việc bồi thường sau này và người sử dụng phải cam kết khi nhà nước
có nhu cầu giải tỏa thì chỉ giải quyết bồi thường đất và tài sản theo số liệu
đã kiểm kê; đồng thời đề xuất vị trí, quy mô xây dựng công trình báo cáo UBND cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
xem xét, giải quyết cấp giấy phép thi công tạm thời các công trình nằm trong
HLATĐB trên hệ thống đường bộ của tỉnh qua địa bàn. Riêng đối với hệ thống đường
tỉnh, đường đô thị phải thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải thống nhất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, khi được chấp thuận mới thực hiện cấp
phép thi công tạm thời.
5. Trường hợp hàng rào cần sửa chữa, xây dựng mới
(áp dụng cho loại hàng rào tạm) nhằm mục đích bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của
tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi HLATĐB nhưng chưa được nhà nước bồi thường
giải tỏa. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xem xét, giải quyết cấp phép thi
công tạm thời trên hệ thống đường bộ của tỉnh. Riêng đối với hệ thống đường tỉnh,
đường đô thị phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải trước khi thực
hiện cấp phép thi công tạm thời. Căn cứ để xem xét giải quyết tối thiểu phải đảm
bảo các nội dung như tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này.
6. Các công trình xây dựng trong phần mở rộng
HLATĐB được thực hiện như tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy định này.
Điều 8. Xử lý một số công
trình phụ trợ ngoài vùng dân cư thuộc khu vực nông thôn
1. Các công trình là hàng rào, trụ cổng kiên cố
xây dựng trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Quyết
định ban hành theo thẩm quyền quy định về HLATĐB, nằm trong HLATĐB, cách mép
chân taluy đường không nhỏ hơn 03m (ba mét) được tạm thời để lại, lập hồ sơ kiểm
kê đất và tài sản trên đó để khi có yêu cầu giải tỏa di dời, chủ công trình phải
chấp hành và được xem xét bồi thường theo quy định pháp luật.
2. Các công trình hàng rào tạm, trụ cổng tạm (trồng
cột bê tông, mắc lưới kẽm không xây gạch hoặc có xây tường gạch bảo vệ chân
hàng rào, rào bằng cây hoa kiểng, cây trồng thân thấp) xây dựng trước thời điểm
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Quyết định ban hành theo thẩm
quyền quy định về HLATĐB, nằm trong HLATĐB, cách mép chân taluy đường không nhỏ
hơn 02m (hai mét) được tạm thời để lại, lập hồ sơ kiểm kê đất và tài sản trên
đó để khi có yêu cầu giải tỏa di dời, chủ công trình phải chấp hành và được xem
xét bồi thường theo quy định pháp luật.
3. Các hàng rào, trụ cổng nói ở Khoản 1 và Khoản
2 Điều này, tại vị trí các nơi giao cắt với đường khác không được xây dựng
trong phần mở rộng tầm nhìn tính từ mép chân taluy đường của mỗi đường vào ít
nhất là 10m (mười mét); nếu nằm trong vị trí “bụng” của đường cong nguy hiểm phải
cách chân taluy đường tại trung điểm của đường cong ít nhất là 10m (mười mét)
và hướng về mỗi phía dọc theo đường ít nhất là 10m (mười mét).
4. Các hàng rào trụ cổng đã được xây dựng sau thời
điểm Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định
về HLATĐB, nằm trong HLATĐB đều phải tiến hành lập hồ sơ kiểm kê và chủ công
trình phải cam kết chấp hành nghiêm các quyết định xử lý của cấp thẩm quyền khi
có yêu cầu giải tỏa di dời và không bồi thường.
Điều 9. Xử lý các loại đất nằm
trong hành lang an toàn đường bộ
1. Việc khai thác, sử dụng đất trong phạm vi
HLATĐB ngoài đô thị thực hiện theo Điều 28 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Các loại đất nằm trong HLATĐB đã có các quyết
định thu hồi của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhưng
chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện các nội dung quy định theo quyết định tại
thời điểm đó.
3. Đất nằm trong HLATĐB, người sử dụng đất được
sử dụng theo mục đích đã được xác định trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và phải tuân theo quy định về đảm bảo HLATĐB, không được xây dựng mới trong phần
đất HLATĐB, phải giữ nguyên hiện trạng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng
khi không có phép của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đất nằm trong HLATĐB, chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
5. Đất nông nghiệp nằm trong HLATĐB không được
phép chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Trừ trường hợp sử dụng đất
vào mục đích của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và theo
quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
6. Đất nằm trong HLATĐB, có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong đó có xác định phần đất ở nhưng chưa xây dựng nhà ở, hoặc đã
xây dựng nhà ở trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có Quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định về phạm vi HLATĐB đối với hệ thống
đường bộ trên địa bàn tỉnh, khuyến khích di dời vị trí đất ở ra ngoài HLATĐB và
được hoán chuyển phần diện tích đất ở tương ứng để xây dựng lại nhà ở nếu phù hợp
quy hoạch.
7. Kiên quyết thu hồi và xử lý theo quy định các
tổ chức, cá nhân lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi đất công, đất HLATĐB.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Giao thông vận
tải
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến, thực
hiện nội dung Quy định này; tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa và bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ tốt phạm vi đất dành cho đường
bộ đối với hệ thống đường tỉnh theo quy định.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
điều tra kê khai các công trình xây dựng trong HLATĐB đối với hệ thống đường bộ
trên địa bàn huyện và xác định các công trình phải giải tỏa, di dời, các công
trình cho tạm thời sử dụng.
3. Xây dựng các loại biểu mẫu, điều tra, kê
khai, thống kê áp dụng chung trên địa bàn tỉnh và tổ chức tập huấn hướng dẫn
cho các phòng chuyên môn cấp huyện và các địa phương thực hiện đảm bảo thống nhất.
4. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các
công việc sau:
a) Thanh tra Giao thông vận tải
- Lập và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn cấp
huyện và chính quyền cơ sở để điều tra, kê khai các công trình xây dựng trong
HLATĐB.
- Tăng cường tuần tra phát hiện các vi phạm
HLATĐB, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với các đối tượng liên
quan đến công tác quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ; chịu trách nhiệm về quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
- Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, bộ phận
chức năng của chính quyền địa phương kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi
phạm các hành vi xây dựng, lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường bộ; thực hiện giải tỏa theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm
vi đất dành cho đường bộ, xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây
hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
pháp luật.
b) Ban Quản lý các Dự án Đầu tư và Xây dựng công
trình giao thông
- Thực hiện công tác cắm mốc giải phóng mặt bằng
đối với các công trình giao thông xây dựng mới, nâng cấp mở rộng được giao làm
đại diện chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành công trình tiến hành bàn giao cột mốc
GPMB, hồ sơ bản vẽ GPMB), kể cả phần đất nằm trong phạm vi của đường cũ do dịch
tim tuyến khi thực hiện dự án cho cơ quan quản lý, Thanh tra Giao thông vận tải
và Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp nhận quản lý, xử lý vi phạm theo quy định.
c) Đoạn Quản lý Giao thông (đơn vị được Sở GTVT
đặt hàng trực tiếp quản lý, duy tu sửa chữa hệ thống đường tỉnh)
- Thường xuyên tuần đường, kiểm tra, phát hiện kịp
thời các hành vi xây dựng, lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời
đình chỉ hành vi vi phạm của chủ công trình và thông báo ngay cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Thanh tra Giao thông vận tải để phối hợp lập biên bản vi phạm
hành chính và xử lý theo thẩm quyền; ghi chép các trường hợp vi phạm vào nhật
ký tuần đường gồm các thông tin về thời gian phát hiện, nội dung vi phạm, biện
pháp xử lý hiện tại và đề xuất giải quyết.
5. Phối hợp các ngành chức năng có liên quan tổ
chức cấp thu hồi giấy phép thi công; đình chỉ các hoạt động thi công gây mất trật
tự an toàn giao thông hoặc gây ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý, giải tỏa ngay những trường hợp gây mất
an toàn giao thông và ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý các trường hợp xây dựng công trình, lấn chiếm,
sử dụng trái phép phạm vi HLATĐB thuộc hệ thống đường tỉnh trên địa bàn huyện.
Điều 11. Công an tỉnh
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác giải tỏa, di dời đúng
quy định pháp luật. Tham gia bảo vệ thi hành quyết định cưỡng chế, giữ gìn an
ninh, trật tự xã hội trong công tác giải tỏa, di dời và trong quá trình cưỡng
chế.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Giao thông đường bộ
- đường sắt tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên
quan để xác định các công trình xây dựng trong HLATĐB gây nguy hiểm cho an toàn
giao thông và làm ảnh hưởng sự bền vững kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn.
Điều 12. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn
đường bộ;
2. Phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị.
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các dự án của địa phương có liên quan đến đất HLATĐB.
Điều 14. Sở Tài chính
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán
chi cho công tác điều tra, kê khai và các công tác chuyên môn phục vụ cho bảo vệ
HLATĐB, công tác cưỡng chế… phân bổ kinh phí và thanh quyết toán đảm bảo đúng
quy định.
Điều 15. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện cập nhật thông tin xác định ranh giới
tại thực địa và trên bản đồ phần đất mà nhà nước đã thu hồi, bồi thường giải
phóng mặt bằng để chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức, cá nhân để làm cơ sở phục vụ
công tác quy hoạch sử dụng đất, quản lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ liên quan đến phạm vi đất nằm trong HLATĐB.
Điều 16. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở, ngành liên
quan
Phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện việc quản lý và xử lý các trường hợp công trình xây dựng và
đất nằm trong HLATĐB theo quy định pháp luật trong phạm vi liên quan của ngành.
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến,
thực hiện nội dung Quy định này trên địa bàn quản lý; tổ chức việc cắm mốc lộ
giới trên thực địa đối với hệ thống đường huyện và bàn giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý, bảo vệ tốt phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định, chỉ đạo
thực hiện đối với hệ thống đường xã.
2. Tổ chức lực lượng, chỉ đạo công tác điều tra,
kê khai và thống kê các công trình xây dựng trong HLATĐB đối với hệ thống đường
bộ trên địa bàn phụ trách.
3. Chủ trì, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xác định
cụ thể từng công trình đã xây dựng trong HLATĐB, về thời điểm, quy mô, kết cấu,
diện tích xây dựng theo từng địa bàn xã có tuyến đường đi qua, tổng hợp tất cả
các trường hợp vi phạm trên địa bàn huyện.
4. Phân loại các công trình vi phạm gây nguy hiểm
cho an toàn giao thông, công trình làm ảnh hưởng sự bền vững kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ để xác định đối tượng cần phải giải tỏa di dời ngay, có hoặc
không bồi thường, hoặc tạm thời cho tiếp tục sử dụng.
5. Chỉ đạo biện pháp xử lý từng trường hợp, tổ
chức giải tỏa, di dời và thực hiện cưỡng chế các công trình xây dựng trong
HLATĐB theo Quy định này.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời ngăn
chặn, xử lý các trường hợp xây dựng công trình, lấn chiếm, sử dụng trái phép
trong phạm vi đất nằm trong HLATĐB trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp xã; tham
gia phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ HLATĐB có liên quan trên địa
bàn xã quản lý.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo
liên quan đến việc bảo vệ HLATĐB trên địa bàn huyện đúng theo quy định của pháp
luật. Trường hợp việc xử lý có liên quan đến nhiều ngành tỉnh thì báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành tỉnh phối hợp, hỗ trợ xử lý.
8. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh
chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân
các quy định về phạm vi đất của đường bộ và đất HLATĐB, các nội dung có liên
quan tại Quy định này trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo và phân công lực lượng phối hợp với
các đơn vị chức năng tỉnh, huyện trong công tác điều tra, kê khai và thu thập
các thông tin, các chứng cứ liên quan đến thời điểm xây dựng công trình trong
HLATĐB.
3. Tham gia thực hiện các quyết định về xử lý vi
phạm HLATĐB.
4. Trực tiếp ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm HLATĐB mới phát sinh trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo thẩm
quyền.
Điều 19. Kinh phí thực hiện
và việc bổ sung, sửa đổi
1. Kinh phí tổ chức điều tra, thống kê, lập các
biểu mẫu và tập huấn sẽ được sử dụng từ nguồn kinh phí an toàn giao thông của cấp
tỉnh và cấp huyện.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có phát sinh những vấn đề mới hoặc Trung ương ban hành những quy định khác thì Ủy
ban nhân dân tỉnh sẽ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy định này do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định./.