VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013
|
PHÁP LỆNH
KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
Pháp
lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2002, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Pháp
lệnh số 15/2011/UBTVQH12 ngày 19 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn
cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Pháp
lệnh này quy định về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Điều 2
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và
trung thực, có trình độ cử nhân luật, đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, có
tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công
tác thực tiễn theo quy định của Pháp lệnh này, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.
Điều 3[2]
1.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a)
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b)
Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân;
c)
Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương đồng thời là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát
viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.
2.
Mỗi cấp Viện kiểm sát được bố trí các ngạch Kiểm sát viên khác nhau. Số lượng
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 4
Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên là năm năm, kể từ ngày được bổ
nhiệm.
Điều 5
Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6
Kiểm sát viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà
gây thiệt hại thì Viện kiểm sát nhân dân nơi người đó công tác phải có trách
nhiệm bồi thường và người đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm
sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 7
Kiểm sát viên phải giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8
Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá
nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định, kháng nghị, kiến
nghị và yêu cầu của Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật.
Điều 9
Khi phát hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và
hành vi khác của Kiểm sát viên không có căn cứ hoặc trái pháp luật, cơ quan, tổ
chức, đơn vị vũ trang nhân dân có quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại; cá nhân
có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp,
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên hoặc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ
quan, người nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải
quyết và trả lời theo quy định của pháp luật.
Nghiêm
cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo
để vu khống Kiểm sát viên.
Điều 10
Kiểm sát viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của
nhân dân.
Khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm sát viên liên hệ và phối hợp với
cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và
cá nhân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan, tổ chức, đơn vị
vũ trang nhân dân và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên thực
hiện nhiệm vụ.
Nghiêm
cấm mọi hành vi gây cản trở Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý thống nhất
đội ngũ Kiểm sát viên và công tác đào tạo, bồi dưỡng Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân các cấp; bảo đảm việc thực hiện các chế độ đối với Kiểm sát viên
theo quy định của pháp luật, xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân trong sạch, vững
mạnh.
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ,
năng lực của Kiểm sát viên; quản lý đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên của đơn vị
mình.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM SÁT VIÊN
Điều 12
Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố,
kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo
phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.
Nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp do pháp luật quy định.
Điều 13
Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo
thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Kiểm
sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó là
trái pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp
hành, nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường
hợp này Kiểm sát viên có quyền báo cáo lên Viện trưởng cấp trên trực tiếp và
không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Kiểm
sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp
do pháp luật tố tụng quy định.
Điều 14
Trong phạm vi công tác được giao, Kiểm sát viên có quyền ra
quyết định, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ những
việc thuộc thẩm quyền của Viện trưởng.
Viện
trưởng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm
minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được
giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ hoặc
trái pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng ủy quyền.
Điều 15
Kiểm sát viên không được làm những việc sau đây:
1.
Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2.
Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc
giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật.
3.
Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng
của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án.
4.
Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì
nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5.
Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án
mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Điều 16
Kiểm sát viên phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến
pháp, pháp luật, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công
cộng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
Điều 17
Kiểm sát viên có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng
cao trình độ nghiệp vụ kiểm sát.
Chương III
TIÊU
CHUẨN KIỂM SÁT VIÊN. THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC KIỂM
SÁT VIÊN
Mục 1. TIÊU CHUẨN KIỂM SÁT VIÊN
Điều 18[3]
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này,
có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ
quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên
sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.
Điều 19[4]
1.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh
này và đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm
sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội
tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của
Viện kiểm sát quân sự.
2.
Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời
gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm
sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội
tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của
Viện kiểm sát quân sự.
Điều 20[5]
1.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh
này và đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ
kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu
người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2.
Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời
gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó
là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 21[6]
Trong trường hợp cần thiết, người đang công tác trong ngành
Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến
công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên
sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp hoặc chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật,
nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại các điều 18, 19 hoặc Điều 20 của
Pháp lệnh này, thì cũng có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ
cấp hoặc Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân hoặc Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có
thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc Kiểm sát viên
trung cấp của Viện kiểm sát quân sự hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương.
Mục 2. THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
KIỂM SÁT VIÊN
Điều 22[7]
1.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
gồm có:
a)
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b)
Các Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát nhân dân;
c)
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm
sát quân sự.
2.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết
tán thành.
Điều 23
1.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật
gia Việt Nam là ủy viên.
Danh
sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương theo đề nghị của Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;
b)
Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự trung ương có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát
viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề
nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;
c)
Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự trung ương có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát
viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề
nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.
Điều 24[8]
1.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh) làm Chủ tịch, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đại diện
lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật
gia cấp tỉnh là ủy viên.
Danh
sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp
của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm
sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp
của Viện kiểm sát nhân dân theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao bổ nhiệm;
b)
Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát nhân dân có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm
sát
Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c)
Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát nhân dân có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.
Điều 25[9]
1.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam
là ủy viên.
Danh
sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp
của Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm
sát quân sự có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp
của Viện kiểm sát quân sự theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự
quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b)
Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát quân sự có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c)
Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát quân sự có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.
Điều 26
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể
về trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Kiểm sát
viên ở mỗi cấp kiểm sát.
Điều 27
1.
Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm
sát viên khi nghỉ hưu.
2.
Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên do sức khỏe, do
hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Điều 28
1.
Kiểm sát viên đương nhiên bị mất chức danh Kiểm sát viên
khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh
Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp;
b)
Vi phạm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này;
c)
Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức;
d)
Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
đ)
Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 29
1.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh.
4.
Phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5.
Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự là năm
năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 30[10]
1.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền quyết
định:
a)
Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm
sát nhân dân địa phương khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến Viện kiểm sát
nhân dân địa phương và ngược lại;
b)
Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến làm nhiệm
vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác không cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân
dân tối cao đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương
và ngược lại;
c)
Trong trường hợp cần thiết, điều động, biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát
nhân dân này đến Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định:
a)
Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến Viện kiểm sát nhân
dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b)
Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời
hạn tại Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền quyết định:
a)
Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự
khác cùng cấp sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
b)
Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn
tại Viện kiểm sát quân sự khác.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ ĐỐI VỚI KIỂM SÁT VIÊN
Điều 31
1.
Kiểm sát viên có thang bậc lương riêng, được hưởng phụ cấp
trách nhiệm và các phụ cấp khác do pháp luật quy định.
2.
Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên được miễn phí cầu, phà, đường theo quy định
của pháp luật.
Điều 32
Kiểm sát viên, cán bộ ngành kiểm sát được cấp trang phục và
phù hiệu; Kiểm sát viên được cấp cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên để làm
nhiệm vụ.
Mẫu
trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng
minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[11],12
Điều 33
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân ngày 26 tháng 5 năm 1993.
Những
quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 34
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn
cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10;
Căn
cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011);
Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 .”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[11] Nghị quyết số 131/2002/NQ-UBTVQH11 ngày 04 tháng 10 năm
2002 quy định một số điểm về việc thi hành Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa
án nhân dân, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quy định như sau:
“Điều
1
Pháp lệnh Thẩm phán
và Hội thẩm Tòa án nhân dân, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được
Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 04 tháng 10 năm 2002, có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2002.
Điều 2
1.
Các Thẩm phán được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002 tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2.
Đối với những Thẩm phán được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002, khi xét
bổ nhiệm lại tuy chưa có trình độ cử nhân luật, chưa có chứng chỉ đào tạo về
nghiệp vụ xét xử mà có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại Pháp lệnh Thẩm phán
và Hội thẩm Tòa án nhân dân thì vẫn có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm
Thẩm phán nhưng trong nhiệm kỳ mới phải học tập để có trình độ cử nhân luật.
3. Trong trường hợp
đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại
ngành Tòa án nhân dân, tuy chưa có đủ thời gian làm công tác pháp luật, chưa được
đào tạo về nghiệp vụ xét xử, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định của
Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán.
Điều 3.
1.
Các Kiểm sát viên được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002 tiếp tục làm
nhiệm vụ đến ngày 15 tháng 10 năm 2005.
2.
Đối với những Kiểm sát viên được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002, khi
xét bổ nhiệm lại tuy chưa có trình độ cử nhân luật, chưa có chứng chỉ đào tạo về
nghiệp vụ kiểm sát mà có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại Pháp lệnh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân thì vẫn có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm
Kiểm sát viên nhưng trong nhiệm kỳ mới phải học tập để có trình độ cử nhân luật.
3.
Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động
đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa có đủ thời gian làm công tác
pháp luật, chưa được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, nhưng có đủ các tiêu chuẩn
khác theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.
Điều 4. Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.”
12 Nghị quyết số 1023/2011/UBTVQH12 ngày 19 tháng 02 năm 2011
về việc thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân quy định như sau:
“Điều
1
Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân được Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XII thông qua ngày 19 tháng 02 năm
2011, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Điều 2
1.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc
chuyển đổi Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện đương nhiệm sang ngạch Kiểm sát viên trung cấp và
Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân.
2.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương phối hợp với
các cơ quan hữu quan thực hiện việc chuyển đổi Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân
sự quân khu và tương đương, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực đương
nhiệm sang ngạch Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm
sát quân sự.
3.
Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp khi chuyển đổi được
tiếp tục tính theo nhiệm kỳ của Kiểm sát viên khi được bổ nhiệm.
Điều 3
1. Lương của Kiểm
sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện
tương ứng với lương của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được quy định tại Bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Nghị quyết số
730/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2.
Phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của
Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát quân sự thực hiện tương ứng với phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự khu vực theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.
Mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy
chứng minh Kiểm sát viên đối với Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp
của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện tương ứng mẫu trang phục, chế độ cấp phát
và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên đối với
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện được quy định tại Nghị quyết số 219/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09
tháng 01 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ,
công chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
Điều 4
Chính phủ, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.”