ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/QĐ.UB
|
Long Xuyên, ngày
24 tháng 6 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUI
ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân
và Ủy ban nhân dân do Hội đồng Nhà nước công bố ngày 11 tháng 7 năm 1989;
- Căn cứ Quyết định 201/ĐKTK ngày 14/7/89 và
Thông tư 302/TT.ĐKTK ngày 28/10/1989 của Tổng Cục quản lý ruộng đất về việc cấp
giấy chứng nhận QSDĐ.
- Căn cứ Chỉ thị 22/CT.UB ngày 21/7/1989 và
02/CT.UB ngày 14/1/1991 V/v tăng cường công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận
QSDĐ và công tác quản lý đất đai trong toàn tỉnh.
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm QĐ này, bản qui
định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2: Bản qui định về việc cấp giấy chứng
nhận QSDĐ được áp dụng thống nhất trong việc tổ chức xét duyệt cấp giấy chứng
nhận QSDĐ cho các tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc
Sở Nông nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan Ban ngành, đoàn thể Chủ tịch UBND các
Huyện, thị, xã, phường, thị trấn, căn cứ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Lưu
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Khánh
|
QUI ĐỊNH
V/V CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo QĐ số 276/QĐ.UB ngày 24/6/1992 của UBND Tỉnh An Giang).
Để thực hiện thống nhất và thúc đẩy nhanh
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng tinh thần Chỉ thị 22, Chỉ thị
02/CT.UB của UBND Tỉnh và Thông tư 302/TT.ĐKTK của Tổng Cục quản lý ruộng đất.
Nhằm cụ thể hóa qui trình cấp đất, tính chất và
thể lệ hợp lý của từng loại đất được cấp giấy; quyền và nghĩa vụ của nông dân đối
với vấn đề cấp giấy quyền sử dụng đất; trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền
các cấp trong việc cấp giấy quyền sử dụng đất cho nông dân và xử lý các tranh
chấp đất.
Nhằm phục vụ yêu cầu khai thác đúng mọi tiềm
năng của đất, ổn định và thúc đẩy SXNN phát triển, cải thiện đời sống nông dân;
xây dựng và phát triển nông thôn mới; Chủ tịch UBND Tỉnh qui định:
CHƯƠNG I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tất cả các tổ chức và cá nhân
đang sử dụng đất đều phải đăng ký, kê khai diện tích, loại đất, hạng đất để được
xem xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Mọi tổ chức và cá nhân nếu có sử dụng đất mà
không có giấy chứng nhận đều xem như sử dụng bất hợp pháp.
Điều 2: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất
được cấp giấy chứng nhận QSDĐ khi:
- Đã đăng ký kê khai chính xác diện tích đất
đang sử dụng trên cơ sở bản đồ địa chính, sổ địa chính của ngành quản lý ruộng
đất thành lập.
- Diện tích đất đang sử dụng được xác định thuộc
quyền sử dụng hợp pháp tại thời điểm xét cấp giấy.
Điều 3: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất phải đảm bảo nguyên tắc: Chỉ cấp giấy chứng nhận đối với những khu đất
đã được qui hoạch sử dụng và được cấp thẩm quyền xét duyệt.
Điều 4: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ thủ tục đúng theo qui định và chế độ thể lệ
về quản lý đất đai.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN NGUYÊN TẮC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ
Điều 5: Khi tổ chức cấp giấy chứng nhận QSDĐ
phải có đủ các điều kiện:
- Đã đo đạc chỉnh lý thành lập bản đổ địa chính,
sổ địa chính và được QLRĐ Tỉnh nghiệm thu đạt yêu cầu.
- Ranh giới hành chính và và ranh giới sử dụng
phải rõ ràng, nếu có tranh chấp phải giải quyết xong mới được tiến hành cấp.
- Đất tranh chấp được xem như đã giải quyết xong
là do UBND xã hòa giải mà các bên đồng ký tên thỏa thuận, hoặc do UBND Huyện
quyết định mà không còn khiếu nại, hoặc UBND Tỉnh ra quyết định sau cùng.
Điều 6: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất có
hội khẩu thường trú trong tỉnh được cấp giấy chứng nhận trong những trường hợp.
1/ Đất có nguồn gốc sử dụng do có công khai phá,
sang nhượng, thừa kế trước năm 1975, có đủ chứng lý hợp pháp mà đến nay vẫn còn
đang sử dụng ổn định không tranh chấp.
2/ Đất do chính quyền cách mạng chia cấp đang sử
dụng ổn định và đang không có tranh chấp.
3/ Đất có tranh chấp theo diện xử lý của QĐ 303,
được xem đã giải quyết xong như nói tại điều 5.
4/ Đất sang nhượng mua bán thành qủa lao động,
chuyển quyền sử dụng đất đã làm đẩy đủ thủ tục theo qui định được UBND Xã chứng
thật và UBND Huyện hoặc Tỉnh cho phép.
5/ Đất tách bộ do ông, bà, cha, mẹ phân chia cho
con cháu sản xuất phải có giấy tờ do chủ sử dụng phân chia, phải có hộ khẩu
riêng và phải được Chủ tịch UBND Xã, Phường chứng nhận.
6/ Đất nông trường, lâm trường, cơ quan xí nghiệp
Nhà nước, đơn vị công an, quân đội, tổ chức xã hội... có quyết định giao đất của
cấp thẩm quyền và hiện đang khai thác sử dụng có hiệu quả. Trường hợp không có
quyết định giao đất phải xác minh rõ về nguồn gốc, ranh giới sử dụng, nếu có
tranh chấp phải giải quyết xong mới được cấp.
7/ Sử dụng đất gia tăng lang bồi, đất công điền,
công thổ trước năm 1975, liên tục đến nay, ổn định không tranh chấp.
Riêng sử dụng đất lang bồi, công điền, công thổ
sau 1975 phải có quyết định cấp đất của UBND Huyện hoặc giấy tờ khác chứng
minh.
8/ Đất hoang do Nhà nước cấp để khai thác sử dụng
căn cứ QĐ giao đất hoặc hợp đồng mượn đất để cấp giấy chứng nhận.
9/ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc không hợp
pháp như mua bán không làm thủ tục, giao cấp đất không đúng tẩhm quyền, đất tự khai
khoang, gia tăng lang bồi không có QĐ giao đất mà chưa được xử lý, nếu không trở
ngại cho qui hoạch, không có người khiếu nại, tranh chấp và chủ sử dụng thật sự
có yêu cầu về đất đai thì được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ sau hi đã làm lại
thủ tục hoàn chỉnh.
Điều 7: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất có
hội khẩu ngoài tỉnh, được xét cấp giấy chứng nhận trong những trường hợp:
1/ Đất đã sản xuất ổn định trước 1975 có đủ chứng
lý hợp pháp như điểm 1, điều 6.
2/ Đất sang nhượng thành quả lao động trong quá
trình chuyển vụ, có quyết định giao đất của UBND Huyện trước tháng 2/1991 (theo
Chỉ thị 02/CT.UBND Tỉnh).
Điều 8: Các tổ chức và cá nhân ngoài Tỉnh
có đất sản xuất, do sang nhượng sau tháng 2/1991 hoặc trước đó, nhưng không đủ
thủ tục, nay phải làm lại đầy đủ các thủ tục và phải chịu nộp lệ phí thì được cấp
giấy QSDĐ có thời hạn 5 năm; nếu hết hạn, xét có yêu cầu chính đáng để tiếp tục
sản xuất thì sẽ được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.
Điều 9: Tất cả các trường hợp nói tại điều
7 và 8, trước khi cấp giấy, phải được TT.UBND Tỉnh chuẩn y.
Điều 10: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất,
chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ do có nguồn gốc sử dụng ngoài những trường hợp
qui định tài điều 6,7 và 8 bản qui định này, thì hội đồng xét duyệt ruộng đất
xã tổ chức thẩm tra, xác minh tình hình sử dụng đất của từng hộ, lấy ý kiến
nhân dân nơi có đất tọa lạc và đề xuất xin ý kiến của Tỉnh trước khi Huyện quyết
định.
CHƯƠNG III
MỨC GIAO ĐẤT VÀ THỜI HẠN SỬ DỤNG
Điều 11: Đối với đất NN, mức giao đất và thời
gian sử dụng được qui định như sau:
1/ Đối với trường hợp đất nói tại điều 6 và 7
thì mức giao sử dụng ổn định lâu dài cho mỗi hộ không quá 3 ha. Số diện tích
ngoài 3 ha, thì được giao quyền sử dụng 15 năm. Sau 15 năm nếu SX có hiệu quả, có
yêu cầu sử dụng, sẽ được xét giao tiếp.
2/ Đối với chủ sử dụng đất nói tại điều 8 thì
không qui định khống chế diện tích, mà chỉ giới hạn sử dụng tối đa không quá 5
năm. Nếu hết 5 năm mà chủ sử dụng có yêu cầu chính đáng và chính quyền (được
UBND phê duyệt) cũng không có yêu cầu thu hồi thì được tiếp tục gia hạn, mỗi lần
gia hạn tối đa không quá 5 năm.
3/ Đất lang bồi nói tại điều 6 mục 7, ngoài diện
tích được cấp, hàng năm nếu có gia tăng (do phù sa bồi đắp) được cấp, hàng năm
nếu có gia tăng (do phù sa bồi đắp) thì chủ sử dụng phải khai báo để yêu cầu
xin được cấp giấy QSDĐ.
Điều 12: Đối với đất ở (thổ cư, chuyên
dùng không thuộc qui định này.
Điều 13: Đối với đất qui hoạch lâm nghiệp
ở vùng đồng bằng thì thực hiện theo quyết định số 469/QĐ.UB ngày 25/1/87 và QĐ
số ... đối với đất đồi núi.
CHƯƠNG IV
THẨM QUYỀN CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ
Điều 14: UBND Tỉnh cấp giấy chứng nhận
cho các đối tượng sau:
1/ Nông trường, lâm trường và các tổ chức quốc
doanh nông nghiệp, lâm nghiệp khác.
2/ Các xí nghiệp quốc doanh tập thể, tư nhân.
3/ Các đơn vị quân đội, công an (Chỉ cấp giấy chứng
nhận QSDĐ cho các đơn vị đầu mối như: Quân khu, Ban chỉ huy quân sự tỉnh, Quân
đoàn, sư đoàn... đóng trên lãnh thổ tỉnh).
4/ Các đơn vị cơ quan Nhà nước.
5/ Các tổ chức xã hội như: Nhà thờ, Nhà chung,
Chùa chiền, Nhà dưỡng lão, Hội từ thiện...
6/ Các tổ chức cá nhân nước ngoài, các tổ chức
liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài.
7/ Các công trình do Hội đồng Bộ trưởng quyết định
giao đất.
Điều 15: UBND Huyện, Thị xã cấp giấy chứng
nhận QSDĐ cho các đối tượng sau:
1/ Các tổ chức tập thể sử dụng đất nông lâm nghiệp
và đất chuư phân phối sử dụng.
2/ Các hộ nông dân, tư nhân khác, sử dụng đất
nông lâm nghiệp và đất khác thuộc các đơn vị hành chính xã.
Điều 16: Thực hiện cấp giấy chứng nhận
QSDĐ trong toàn tỉnh theo mẫu thống nhất do Tổng Cục QLRĐ phát hành. Các địa
phương, ban ngành không được tự tiện phát hành và cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Điều 17: Tất cả các tổ chức và cá nhân
khi chuyển quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, phải mang giấy chứng nhận
QSDĐ đến UBND xã (bộ phận QLRĐ) khai báo biến động và lập thủ tục cấp lại giấy
mới.
Điều 18: Không được tự ý sửa chữa tẩy xóa
giấy chứng nhận. Trường hợp làm hư hỏng hoặc mất giấy chứng nhận phải khai báo
cới cơ quan quản lý ruộng đất để xin cấp lại giấy mới.
Điều 19: Chỉ thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ
khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan cấp giấy chứng nhận.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20: Các tổ chức và cá nhân đang sử dụng
đất kê khai đăng ký diện tích, không đúng thời hạn qui định của UBND Xã sẽ bị
phạt hành chính như sau:
- Chậm trên 30 ngày so với thời gian qui định phạt
gấp đôi tiền lệ phí cấp giấy.
- Chậm trên 60 ngày so với thời gian qui định phạt
gấp 3 lần tiền lệ phí cấp giấy.
Điều 21: Các đơn vị xã phường, thị trấn
sau khi hết hạn cấp giấy chứng nhận QSĐĐ thì đuợc phép tổ chức đoàn kiểm tra giấy
chứng nhận QSDĐ. Những hội không có giấy chứng nhận QSDĐ sẽ bị phạt hành chính
như sau:
- Buộc phải đăng ký diện tích, nhận giấy chứng
nhận và đóng góp 5 lần tiền lệ phí.
- Hoặc chấp hành QĐ thu hồi đất.
Điều 22: Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận
QSDĐ cũng như cán bộ làm công tác chuyên môn phải công minh khách quan, nếu
trong quá trình kiểm tra phát hiện có tình trạng cấp giấy chứng nhận sai qui
trình thì hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 23: Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở
Nông nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện qui định này.