ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2751/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 25 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BỔ SUNG NỘI DUNG MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ÁP DỤNG CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG VÀ
ĐỊA BÀN ĐẶC THÙ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002; Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND
ngày 27/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về việc bổ sung nội dung một số Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách thuộc lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, áp dụng cho một số đối tượng và địa bàn đặc thù của tỉnh Quảng
Ninh”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 2227/TTr-SGDĐT ngày 24/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung nội dung
một số Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số chính sách thuộc
lĩnh vực giáo dục và đào tạo để áp dụng cho một số đối tượng và địa bàn đặc thù
của tỉnh như sau:
1. Bổ sung vào Điều 1 Quyết định
số 289/2011/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc hỗ trợ
tiền ăn trưa tại các cơ sở giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo năm tuổi có cha
mẹ thường trú tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh”
như sau:
1.1. Bổ sung đối tượng hỗ trợ:
Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ là người dân Làng
chài Hạ Long có hộ khẩu thường trú tại khu 8, phường Hà Phong, thành phố Hạ
Long.
1.2. Bổ sung thời gian hỗ trợ
học hè: Theo thời gian thực tế học hè nhưng không quá 02 tháng/năm, cho các đối
tượng quy định tại Quyết định 289/2011/QĐ-UBND; đối tượng quy định tại Quyết định
số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em mẫu giáo 5 tuổi ở
các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ là người dân Làng chài Hạ Long có hộ khẩu
thường trú tại khu 8, phường Hà Phong, thành phố Hạ Long.
2. Bổ sung vào Điều 1 Quyết định
4253/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc hỗ trợ tiền
ăn trưa tại các cơ sở giáo dục mầm non cho đối tượng trẻ em mẫu giáo 3 và 4
tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã, phường, thị trấn trong danh mục các đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh, không thuộc đối tượng được hỗ
trợ theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ và đối tượng trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi có cha mẹ thuộc diện hộ
cận nghèo”.
2.1. Bổ sung đối tượng hỗ trợ:
Trẻ em mẫu giáo 3-4 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ là người dân
Làng chài Hạ Long có hộ khẩu thường trú tại khu 8, phường Hà Phong, thành phố
Hạ Long.
2.2. Bổ sung thời gian hỗ trợ
học hè: Theo thời gian thực tế học hè nhưng không quá 02 tháng/năm, cho các đối
tượng quy định tại Quyết định số 4253/2011/QĐ-UBND; đối tượng quy định tại
Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em
mẫu giáo 3-4 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ là người dân Làng chài
Hạ Long có hộ khẩu thường trú tại khu 8, phường Hà Phong, thành phố Hạ Long.
3. Bổ sung vào Điều 1 Quyết định
số 126/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc hỗ trợ
tiền ăn cho học sinh tiểu học bán trú, tiền nhân công chăm sóc bán trú tại các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ở các xã trong Danh mục các đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh” như sau:
3.1. Bổ sung đối tượng hỗ trợ
là học sinh:
- Học sinh tiểu học đang học
tại các cơ sở giáo dục công lập ở các xã không thuộc danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh nhưng thực hiện sắp xếp trường, điểm
trường theo Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt cho phép ở lại trường để học tập trong ngày do không thể về nhà
và đến trường giữa hai buổi học (gọi là học sinh bán trú ngày) hoặc cho phép ở
lại trường để học tập trong tuần do không thể đến trường và trở về nhà trong
ngày (gọi là học sinh bán trú tuần);
- Học sinh tiểu học đang học
tại cơ sở giáo dục trên Đảo Trần, huyện Cô Tô;
- Học sinh tiểu học có cha mẹ
là người dân Làng chài Hạ Long có hộ khẩu thường trú tại khu 8, phường Hà Phong,
thành phố Hạ Long.
3.2. Bổ sung đối tượng hỗ trợ
là người nấu ăn cho trẻ em mầm non, người quản lý và nấu ăn cho học sinh tiểu
học bán trú (gọi chung là người chăm sóc bán trú);
- Người chăm sóc bán trú tại
các cơ sở giáo dục công lập ở các xã không thuộc danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh nhưng thực hiện sắp xếp trường, điểm trường
theo Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”;
- Người chăm sóc bán trú tại
cơ sở giáo dục trên Đảo Trần, huyện Cô Tô;
- Người chăm sóc bán trú tại
cơ sở giáo dục cho học sinh tiểu học có cha, mẹ là người dân Làng chài Hạ Long có
hộ khẩu thường trú tại khu 8, phường Hà Phong, thành phố Hạ Long.
4. Bổ sung vào Điều 1 Quyết định
số 4241/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc quy định
chế độ thưởng cho học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi, học
sinh đạt điểm giỏi trong kỳ thi tuyển sinh vào hệ chính quy các trường đại học
và giáo viên đào tạo học sinh đạt giải” như sau:
4.1. Bổ sung đối tượng: Học sinh
của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đạt giải trong các cuộc thi khoa học
kỹ thuật được tổ chức theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, bao gồm: Đạt
giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong các cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh,
cấp quốc gia, cấp quốc tế.
4.2. Bổ sung đối tượng: Giáo
viên của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh trực tiếp hướng dẫn cho học sinh đạt
giải trong các cuộc thi khoa học kỹ thuật được tổ chức theo quy định của Bộ giáo
dục và Đào tạo.
5. Bổ sung vào Điều 1 Quyết định
số 1991/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc hỗ trợ
học phí cho học sinh là con của người có công với nước, đối tượng chính sách
đang học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh” như sau:
Bổ sung đối tượng hỗ trợ: Học
sinh có cha mẹ thường trú tại các xã: Thống Nhất, Vũ Oai, Hòa Bình của huyện
Hoành Bồ, trúng tuyển vào học tại Trường trung học phổ thông Thống Nhất theo
chỉ tiêu tuyển sinh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
6. Thời gian thực hiện: Từ ngày
01/9/2016 đến khi Quyết định 289/2011/QĐ-UBND, Quyết định số 4253/2011/QĐ-UBND,
Quyết định số 126/2015/QĐ-UBND, Quyết định số 4241/2011/QĐ-UBND ngày
30/12/2011, Quyết định số 1991/2013/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực thi hành. Riêng
chính sách cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học là con người dân Làng chài Hạ
Long có hộ khẩu thường trú tại khu 8, phường Hà Phong, thành phố Hạ Long thực
hiện đến ngày 31/12/2020.
Điều 2. Nguồn kinh phí
thực hiện: Từ nguồn ngân sách tỉnh, được cân đối và giao trong dự toán chi ngân
sách hằng năm cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có đối tượng quy định tại Điều 1 để thực hiện.
Điều 3. Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị liên quan: Tổ chức triển khai thực hiện và hướng
dẫn các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016.
Điều 5. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|