ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2013/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 24 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16
tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định
về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 700/TTr-SGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2013; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 32/BCTĐ-STP ngày 11 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định dạy thêm, học thêm
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 3138/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của
UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cao Bằng, thủ trưởng các cơ quan và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
dạy thêm, học thêm bao gồm: thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm; thời gian tổ chức dạy thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học
thêm; trách nhiệm các cơ quan liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm
trên địa bàn.
2. Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học
thêm được áp dụng theo Quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm,
học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có
liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm có thu tiền trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Thời gian tổ chức dạy
thêm
a) Thời gian một buổi dạy thêm đối với mỗi lớp học
không vượt quá 3 tiết (135 phút);
b) Thời gian dạy thêm trong ngày: từ 7h đến
11h30’; từ 14h đến 17h; buổi tối kết thúc trước 20h30’.
Điều 3. Thu và quản lý và
sử dụng tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong cơ sở giáo dục
công lập:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha
mẹ người học với cơ sở giáo dục công lập tổ chức dạy thêm, nhưng phải đảm bảo tổng
số tiền thu mỗi tiết học trên một lớp học ở cấp trung học phổ thông không quá
14%, trung học cơ sở không quá 11%, tiểu học không quá 9% mức lương tối thiểu đối
với công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đó;
b) Trong tổng số thu tiền học thêm của một tiết
học trên một lớp, chi 70% cho người trực tiếp giảng dạy; chi 30% tiền điện, nước
và sửa chữa cơ sở vật chất, văn phòng phẩm phục vụ dạy thêm, học thêm và các
khoản chi khác;
c) Cơ sở giáo dục công lập tổ chức dạy thêm tổ
chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài
vụ của cơ sở giáo dục; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học
thêm.
2. Đối với dạy thêm, học
thêm ngoài cơ sở giáo dục công lập:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha
mẹ người học với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm;
b) Mức chi tiền dạy thêm cho người trực tiếp giảng
dạy theo thỏa thuận (hợp đồng) giữa người dạy với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy
thêm;
c) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm
thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
3. Các tổ chức, cá nhân dạy
thêm có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với
các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung
học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền
cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối
với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu
học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất
là chương trình trung học cơ sở.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này và Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo
Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội
dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng
có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến dạy
thêm, học thêm theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm
học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ
quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dạy
thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác quản
lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn khi kết thúc năm học hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của UBND tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.
Điều 7. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương
trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương
trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 8. Trách nhiệm Thủ trưởng
các cơ sở giáo dục công lập
Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình thực
hiện dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp có thẩm quyền
cấp giấy phép theo Quy định này./.