BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 519/BYT-TCDS
V/v
hướng dẫn kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế
hoạch hóa gia đình
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 01 năm 2013
|
Kính gửi: Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Để triển khai thống nhất, đồng bộ có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình
(DS-KHHGĐ) theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1199/QĐ-TTg, ngày 31/08/2012
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015,
số 1788/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2013, Bộ Y tế hướng dẫn kế hoạch năm 2013 thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGD như sau:
Phần thứ
nhất.
CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2013
I. CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH
Để thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia DS-KHHGĐ năm 2013, Bộ Y tế giao 5 chỉ tiêu chuyên môn các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) như biểu số 1.1 kèm theo.
1. Mức
giảm tỷ lệ sinh
Chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh năm 2013 của
cả nước được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Y tế là 0,1%. Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao chỉ tiêu kế hoạch giảm tỷ lệ sinh năm 2013 của từng tỉnh
như biểu số 1.1 kèm theo.
Để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của
Chính phủ, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ sinh bằng
chỉ tiêu kế hoạch được giao đối với các tỉnh có mức sinh thấp hoặc cao hơn chỉ
tiêu kế hoạch được giao đối với những tỉnh có mức sinh cao.
2. Tốc độ
tăng tỷ số giới tính khi sinh
Chỉ tiêu kế hoạch tốc độ tăng tỷ số
giới tính khi sinh năm 2013 được ước tính dựa trên tỷ số giới tính khi sinh năm
2012 và khả năng khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh năm 2013.
Ngân sách Trung ương đầu tư để tiếp tục triển khai một số hoạt động can thiệp
trên toàn quốc, tập trung tại 43 tỉnh trọng điểm, đặc biệt tập trung tại 10
tỉnh trọng điểm (theo số liệu từ Tổng điều tra 2009).
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch
được giao. Chưa giao chỉ tiêu kế hoạch tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh đối
với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện).
3. Tỷ lệ
sàng lọc trước sinh
Chỉ tiêu kế hoạch tỷ lệ sàng lọc trước
sinh là số % bà mẹ mang thai được sàng lọc (bao gồm các hình thức được nhà nước
hỗ trợ, xã hội hóa và tự trả tiền) so với tổng số bà mẹ mang thai trong năm.
Chỉ tiêu kế hoạch tỷ lệ sàng lọc trước sinh năm 2013 của từng tỉnh như biểu số
1.1 và số sàng lọc trước sinh được hỗ trợ chi phí từ ngân sách trung ương như
biểu số 1.2.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu tỷ lệ sàng lọc trước sinh và số sàng lọc trước sinh được hỗ trợ đối với
các huyện đã triển khai và dự kiến mở rộng địa bàn sàng lọc trước sinh năm
2013. Đối với các huyện chưa triển khai sàng lọc trước sinh thì chưa giao chỉ
tiêu này.
4. Tỷ lệ
sàng lọc sơ sinh
Chỉ tiêu kế hoạch tỷ lệ sàng lọc sơ
sinh là số % số trẻ sơ sinh được sàng lọc (bao gồm các hình thức được nhà nước
hỗ trợ, xã hội hóa và tự trả tiền) so với tổng số trẻ sinh sống trong năm. Chỉ
tiêu kế hoạch tỷ lệ sàng lọc sơ sinh năm 2013 của từng tỉnh như biểu số 1.1 và
số sàng lọc sơ sinh được hỗ trợ chi phí từ ngân sách trung ương như biểu số
1.2.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu tỷ lệ sàng lọc sơ sinh và số sàng lọc sơ sinh được hỗ trợ đối với các
huyện đã triển khai và dự kiến mở rộng địa bàn sàng lọc sơ sinh năm 2013. Đối
với các huyện chưa triển khai sàng lọc sơ sinh thì chưa giao chỉ tiêu này.
5. Tổng số
người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
Chỉ tiêu kế hoạch tổng số người mới sử
dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại năm 2013 của từng tỉnh như biểu số
1.1 và cơ cấu số người mới sử dụng theo từng BPTT hiện đại như biểu số 1.2. Số
người mới sử dụng theo từng BPTT hiện đại (trừ số triệt sản) đã bao gồm các
hình thức phân phối là miễn phí, tiếp thị xã hội và tự mua trên thị trường tự
do.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu tổng số người mới sử dụng BPTT hiện đại bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu kế hoạch
được giao. Chỉ điều chỉnh cơ cấu số người mới sử dụng theo từng BPTT trong quá
trình thực hiện, đảm bảo việc sử dụng kinh phí tương ứng với kết quả thực hiện
từng BPTT.
II. DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2013
1. Ngân
sách Trung ương
1.1 Tổng chi ngân
sách trung ương trong nước của Chương trình DT-KHHGĐ năm 2013 là 887.000
triệu đồng, bao gồm:
1.1.1. Chi sự nghiệp bằng nguồn trong
nước: 847.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ có mục tiêu cho 63 tỉnh để
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ, bao gồm 4 dự án, đề án thành
phần là 554,704 triệu đồng.
- Hỗ trợ có mục tiêu cho 9 bộ, ngành,
đoàn thể trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ là
3.320 triệu đồng.
- Bộ Y tế quản lý là 288,976 triệu
đồng, trong đó Tổng cục DS-KHHGĐ trực tiếp quản lý là 267,476 triệu đồng, các
đơn vị thuộc Bộ Y tế là 21.500 triệu đồng.
1.1.2. Chi bằng nguồn vốn viện trợ:
40.000 triệu đồng cho Chương trình DS-KHHGĐ phương thức ghi thu – ghi chi theo
tiến độ giải ngân.
1.2 Ngoài ra, Tổng cục
DS-KHHGĐ, Bộ Y tế còn trực tiếp nhận vốn viện trợ của Dự án Phát triển trẻ thơ
tại cộng đồng. Dự án có kế hoạch phân bổ, hướng dẫn thực hiện cụ thể riêng.
2. Ngân
sách địa phương
2.1 Chi bằng nguồn
vốn vay, viện trợ: Các dự án vốn vay, vốn viện trợ khác do cơ
quan DS-KHHGĐ tỉnh trực tiếp quản lý và thực hiện theo dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Chi bằng nguồn
ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực
hiện 4 dự án, đề án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ tại
địa phương.
2.3 Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ sung ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh và
hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013 của Chương trình mục tiêu quốc gia
DS-KHHGĐ, bao gồm:
- Để thực hiện mục tiêu cao hơn so với
mục tiêu Trung ương giao.
- Nâng cao chất lượng hoạt động phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương (do định mức kinh phí và số
lượng hoạt động của trung ương phân bổ chỉ đáp ứng nhu cầu cần thiết yếu và chỉ
đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu).
- Hỗ trợ các hoạt động của Ban
DS-KHHGĐ cấp xã, Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cấp tỉnh, cấp huyện.
- Để bổ sung thực hiện chính sách chế
độ DS-KHHGĐ của địa phương.
- Bổ sung chênh lệch giá giữa định mức
phân bổ kinh phí theo kế hoạch của trung ương với giá thực tế ở địa phương.
- Bố trí vốn đối ứng cho các dự án
viện trợ do tỉnh quản lý, thực hiện và vốn đối ứng cho các dự án viện trợ do
trung ương quản lý, thực hiện tại tỉnh theo cam kết đối với từng dự án.
- Bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản để
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của cán bộ DS-KHHGĐ cấp xã,
phòng giao ban của Ban DS-KHHGĐ cấp xã, Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện; Trung tâm
tư vấn, dịch vụ DS-KHHGĐ cấp tỉnh và Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh.
2.4. Ngoài ra, Ngân sách
địa phương bổ sung chi sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ ngoài phạm vi Chương
trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ, bao gồm:
- Chi hoạt động của Trung tâm DS-KHHGĐ
cấp huyện, Trung tâm tư vấn dịch vụ DS-KHHGĐ cấp tỉnh bao gồm chi thanh toán cá
nhân (tiền lương, tiền công, công tác phí), chi nghiệp vụ chuyên môn, chi sữa
chữa, mua sắm và chi khác phục vụ hoạt động của Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện và
Trung tâm Tư vấn dịch vụ DS-KHHGĐ cấp tỉnh.
- Chi quản lý nhà nước của Chi cục
DS-KHHGĐ cấp tỉnh.
- Chi nghiên cứu khoa học, chi đào
tạo, đào tạo lại cán bộ DS-KHHGĐ cấp tỉnh, huyện và đào tạo cán bộ DS-KHHGĐ cấp
xã để chuyển đổi ngạch viên chức.
Phần thứ
hai.
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 2013
I. DỰ ÁN
1. ĐẢM BẢO HẬU CẦN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHHGĐ
1. Phương
tiện tránh thai
1.1. Nguồn phương
tiện tránh thai
Các PTTT chủ yếu (dụng cụ tử cung,
thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai, viên uống tránh thai và bao cao
su) được cung cấp từ nguồn ngân sách trong nước (năm 2013 không có nguồn vốn
vay, vốn viện trợ), Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức cung cấp bằng nhiều hình thức và
hướng dẫn phân phối PTTT đảm bảo nhu cầu sử dụng của địa phương và các Bộ,
ngành.
1.2. Phương tiện
tránh thai cấp miễn phí theo phạm vi hướng dẫn của Trung ương
Triển khai Quyết định số 2169/QĐ-BYT
ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch hoạt động thị
trường tổng thể PTTT trong Chương trình DS-KHHGĐ, các PTTT cấp miễn phí theo
phạm vi hướng dẫn của Trung ương, năm 2013 như sau:
- Đối tượng ưu tiên cấp miễn phí PTTT
là người có đăng ký sử dụng và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người thuộc hộ nghèo.
+ Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo ở
các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn.
+ Người thuộc diện chính sách xã hội.
+ Người sống ở các xã đảo, huyện đảo;
người làm việc trên biển dài ngày khi cập bờ vào các âu thuyền tại các xã ven
biển có nhiều người làm việc trên biển.
- Đối tượng được cấp miễn phí khác là
người có đăng ký sử dụng BPTT, sống ở các xã có mức cao và không ổn định theo
từng BPTT.
- Cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ cấp xã
và CTV dân số lập danh sách đối tượng thuộc diện hướng dẫn có đăng ký sử dụng biện
pháp tránh thai để trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và cung cấp PTTT miễn
phí, như sau:
+ Bao cao su: Cấp miễn phí cho đối
tượng ưu tiên.
+ Viên uống tránh thai: Cấp miễn phí
cho 80% đối tượng có đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh cao (TFR trên 2,3 con);
50% đối tượng có đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh chưa ổn định (TFR từ 2,0 con
đến 2,3 con); 30% đối tượng có đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh thấp (TFR dưới
2,0), tại các thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Thuốc tiêm tránh thai: Cấp miễn phí
cho 90% đối tượng có đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh cao; 80% đối tượng có
đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh chưa ổn định; 70% đối tượng có đăng ký sử
dụng tại tỉnh mức sinh thấp và 40% đối tượng có đăng ký sử dụng tại các thành
phố trực thuộc Trung ương (phải bảo đảm đủ cho đối tượng ưu tiên).
+ Thuốc cấy tránh thai: Cấp miễn phí
cho 85% đối tượng có đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh cao; 65% đối tượng có
đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh chưa ổn định; 45% đối tượng có đăng ký sử
dụng tại tỉnh mức sinh thấp và 25% đối tượng có đăng ký sử dụng tại các thành
phố trực thuộc Trung ương (phải bảo đảm đủ cho đối tượng ưu tiên).
+ Dụng cụ tử cung: Cấp miễn phí cho
90% đối tượng có đăng ký sử dụng tại tỉnh mức sinh cao; 80% đối tượng có đăng
ký sử dụng tại tỉnh mức sinh chưa ổn định; 70% đối tượng có đăng ký sử dụng tại
tỉnh mức sinh thấp và 40% đối tượng có đăng ký sử dụng tại các thành phố trực
thuộc Trung ương (phải bảo đảm đủ cho đối tượng ưu tiên).
1.3. Phương tiện
tránh thai tiếp thị xã hội
Tiếp tục mở rộng tiếp thị xã hội đối
với tất cả các loại PTTT (bao cao su, viên uống tránh thai, thuốc cấy tránh
thai, thuốc tiêm tránh thai, dụng cụ tử cung và thuốc tránh thai khẩn cấp) cho
các đối tượng có nhu cầu sử dụng để tránh thai và phòng chống HIV/AIDS thông
qua hệ thống tiếp thị xã hội (TTXH).
Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức mua PTTT và
đóng gói sản phẩm TTXH theo quy định. Các đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội PTTT
như Ban quản lý mô hình TTXH, Hội KHHGĐ Việt Nam, Marie Stopes International Việt
Nam – MSIVN và các đơn vị dịch vụ khác được giao có trách nhiệm tổ chức TTXH
theo quy định.
Khuyến khích Chi cục DS-KHHGĐ cấp
tỉnh, Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện tham gia làm đại lý và cán bộ làm công tác
DS-KHHGĐ cấp xã, CTV dân số tham gia bán lẻ các sản phẩm tiếp thị xã hội PTTT.
Các chi phí phân phối sản phẩm, hoa hồng bán lẻ cho mỗi nhãn sản phẩm TTXH theo
hướng dẫn của các đơn vị thực hiện TTXH.
2. Chi
dịch vụ KHHGĐ
2.1. Thuốc thiết yếu thực hiện
theo Thông tư số 06/2009/TT-BYT ngày 26/6/2009 của Bộ Y tế quy định về định mức
thuốc thiết yếu và các vật liệu tiêu hao trong các dịch vụ, thủ thuật chăm sóc
SKSS.
2.2. Chi thực hiện
dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng triệt sản và đối tượng được cấp miễn phí
PTTT: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có
thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
2.3. Định mức phân bổ
chi dịch vụ KHHGĐ như sau:
Đơn vị
tính: đồng
Danh mục
kỹ thuật
|
Thuốc
thiết yếu, vật tư tiêu hao
|
Chi thực
hiện dịch vụ KHHGĐ
|
Cộng
|
1. Triệt sản nam
|
77.000
|
100.000
|
177.000
|
2. Triệt sản nữ
|
169.900
|
100.000
|
269.900
|
3. Đặt dụng cụ tử
cung
|
44.600
|
15.000
|
59.600
|
4. Tháo khó dụng cụ
tử cung
|
36.800
|
46.000
|
82.800
|
5. Tiêm thuốc tránh
thai (04 mũi)
|
36.400
|
8.000
|
44.400
|
6. Cấy que cấy
tránh thai
|
36.100
|
30.500
|
66.600
|
7. Tháo que cấy
tránh thai
|
39.500
|
30.500
|
70.000
|
8. Phá thai an toàn
- Hút thai dưới 12
tuần
|
106.200
|
46.500
|
152.700
|
(*) Đã bao gồm 30 bao cao su cho người
triệt sản
(**) Đã bao gồm chi phí mua que thử
thai
2.4. Phương thức
thanh toán, sử dụng chi dịch vụ KHHGĐ
Chi dịch vụ KHHGĐ được xác định theo
chỉ tiêu số người mới sử dụng BPTT miễn phí và được thanh, quyết toán như sau:
- Căn cứ số lượng từng loại thuốc và
vật tư tiêu hao theo Thông tư 06/2009/TT-BYT, ngày 26/5/2009 và giá mua thực tế
theo quy định hiện hành về thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao; chi phí kỹ thuật
và quản lý để thanh, quyết toán kinh phí với các đơn vị làm dịch vụ KHHGĐ.
- Trường hợp các cơ sở y tế công lập
thực hiện việc thu viện phí đối với các dịch vụ KHHGĐ:
+ Nếu mức thu viện phí (bao gồm cả
tiền thuốc thiết yếu cấp cho đối tượng sử dụng dịch vụ) phù hợp với định mức
phân bổ chi dịch vụ KHHGĐ thì chi dịch vụ KHHGĐ được thanh quyết toán theo số
lượng người sử dụng và mức thu viện phí đối với các đơn vị làm dịch vụ KHHGĐ.
+ Nếu mức thu viện phí cao hơn định
mức phân bổ chi dịch vụ KHHGĐ do địa phương bổ sung chi phí xét nghiệm, dịch
truyền, gây mê thì đề nghị ngân sách tỉnh bổ sung chi phí chênh lệch giữa mức
thu viện phí và định mức phân bổ của trung ương.
- Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định
giá mua thực tế, chưa thực hiện việc thu viện phí theo quy định hiện hành thì
có thể áp dụng định mức nêu trên để khoán chi dịch vụ KHHGĐ theo từng tuyến làm
dịch vụ và theo từng biện pháp tránh thai cụ thể.
- Trường hợp kinh phí trung ương phân
bổ thiếu so với thanh toán thực tế thì Sở Y tế đề nghị tỉnh bổ sung ngân sách
địa phương hoặc chuyển các nguồn kinh phí từ các hoạt động khác (nếu cần), nhất
thiết phải đảm bảo cấp đúng, đủ các loại thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao, phụ
cấp phẫu thuật, thủ thuật theo quy định hiện hành. Ngược lại, trường hợp kinh
phí trung ương phân bổ cao hơn so với thanh toán thực tế thì địa phương chuyển
sang thực hiện nhiệm vụ khác.
- Trường hợp địa phương tự cân đối đảm
bảo chi dịch vụ KHHGĐ cho các biện pháp tránh thai lâm sàng miễn phí ngoài phạm
vi hướng dẫn của Trung ương, Tổng cục DS- KHHGĐ sẽ đáp ứng đủ số lượng PTTT
theo nhu cầu địa phương.
2.5. Dụng cụ làm dịch
vụ kỹ thuật
- Tổng cục DS-KHHGĐ mua và cung cấp
cho các địa phương một số thiết bị mới, đối tượng được cung cấp là Đội dịch vụ
SKSS/KHHGĐ lưu động. Trung tâm Chăm sóc SKSS tỉnh, Trung tâm Tư vấn và dịch vụ
KHHGĐ tỉnh, Khoa Chăm sóc SKSS, Trung tâm DS-KHHGĐ huyện (nếu được giao nhiệm
lại).
3. Chính
sách hỗ trợ
3.1. Triệt sản
- Định mức phân bổ kinh phí là 420.000
đồng/trường hợp, trong đó:
- Bồi dưỡng người triệt sản là 300.000
đồng/trường hợp;
- Tổ chức, vận động triệt sản bao gồm
các khoản chi:
+ Chi xăng xe hoặc thuê phương tiện
vận chuyển người tự nguyện triệt sản đến trung tâm làm kỹ thuật triệt sản hoặc
vận chuyển đội dịch vụ KHHGĐ xuống các cụm kỹ thuật để triệt sản. Định mức phân
bổ kinh phí là 70.000 đồng/trường hợp.
+ Chi hỗ trợ cán bộ y tế cấp xã thực
hiện chăm sóc người tự nguyện triệt sản tại nhà sau phẫu thuật.
3.2. Trợ cấp tai biến
Chi xử lý tai biến theo chuyên môn y
tế và chi phí đi lại cho đối tượng triệt sản và đối tượng được cấp PTTT lâm
sàng miễn phí (đặt dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai, thuốc tiêm tránh
thai): Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có
thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Kinh phí hỗ
trợ áp dụng theo từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp
pháp.
3.3. Phá thai an toàn
Đối tượng được miễn phí phá thai an
toàn là đối tượng triệt sản hoặc đối tượng được cung cấp PTTT lâm sàng miễn phí
nhưng bị vỡ kế hoạch và có nhu cầu phá thai an toàn. Định mức phân bổ chi phí
phá thai an toàn đã bao gồm que thử thai trước khi phá thai.
3.4. Hỗ trợ truyền
thông tại địa bàn mức sinh cao, địa bàn có đối tượng khó tiếp cận
- Truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng: Tổ chức nói chuyện chuyên đề cho các nhóm đối tượng như phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai, thanh niên và vị thành niên, nam giới chủ hộ
gia đình, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng; tuyên truyền trực
tiếp tại hộ gia đình. Tổ chức truyền thông tại các khu nhà trọ, các xã phường
có đông người lao động nhập cư hoặc lao động theo thời vụ theo thời gian phù
hợp.
- Truyền thông đến đối tượng khó tiếp
cận: Thực hiện tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua thư, tư vấn qua Internet và tư
vấn cộng đồng cho các đối tượng là người di cư, thanh niên trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
- Tổng cục DS-KHHGĐ cung cấp số chuyên
đề “Dân số, KHHGĐ dành cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn” của Báo Gia đình
và Xã hội (2 kỳ/tháng) để cấp cho các đối tượng theo quy định.
3.5. Hỗ trợ đội dịch
vụ KHHGĐ lưu động trong chiến dịch
Chi phí hoạt động của đội dịch vụ SKSS/KHHGĐ
lưu động đến các thôn, xã trong các đợt Chiến dịch, bao gồm chi phí đi lại; lưu
trú của cán bộ; vận chuyển trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc thiết yếu và vật
tư, vật tư tiêu hao của Đội dịch vụ SKSS/KHHGĐ lưu động.
Định mức hỗ trợ đội lưu động huyện,
tỉnh được tính theo số xã thực hiện Chiến dịch là 1 triệu đồng/1 xã. Tùy theo điều
kiện thực tế tại địa phương Chi cục DS-KHHGĐ phân bổ nguồn kinh phí này đảm bảo
hiệu quả và tiết kiệm.
3.6. Hỗ trợ vận động,
tư vấn đối tượng trong Chiến dịch
Hỗ trợ CTV, cán bộ làm công tác
DS-KHHGĐ cấp xã lập danh sách và vận động đối tượng tham gia chiến dịch thực
hiện các BPTT, khám và thực hiện các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn đường
sinh sản.
3.7. Hỗ trợ đối tượng
thực hiện các gói dịch vụ trong Chiến dịch
a) Gói dịch vụ KHHGĐ
Sử dụng cơ sở y tế xã hoặc đội dịch vụ
SKSS/KHHGĐ lưu động để cung cấp dịch vụ KHHGĐ và tuân thủ nội dung “Hướng dẫn
chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản” do Bộ Y tế ban hành. Chi dịch vụ
KHHGĐ được cung cấp tương ứng với số người sử dụng dịch vụ KHHGĐ trong Chiến
dịch.
b) Gói dịch vụ khám
và chẩn đoán viêm nhiễm đường sinh sản
Khám phụ khoa cho phụ nữ 15-49 tuổi và
xét nghiệm soi tươi, phiến đồ âm đạo cho trường hợp cần xác định bệnh; chi phí
chuyển tuyến cho đối tượng bệnh nặng, hoàn cảnh khó khăn thuộc diện chính sách
và người nghèo. Đối tượng mắc bệnh phụ khoa được khám và điều trị tại cơ sở y
tế theo quy định. Định mức phân bổ hỗ trợ kinh phí bao gồm chi phí vật tư tiêu
hao, phụ cấp tiền công và chi phí vận chuyển cho khám phụ khoa là 5.000 đồng/trường
hợp, chuyển tuyến 15.000 đồng/trường hợp, xét nghiệm soi tươi 5.000 đồng/trường
hợp và làm phiến đồ âm đạo là 10.000 đồng/trường hợp.
3.8. Lựa chọn xã để
triển khai Chiến dịch
Chiến dịch được tổ chức làm 2 đợt
trong năm, mỗi đợt 3-4 ngày tại mỗi xã, đợt 1 kết thúc trước ngày 30/4 và đợt 2
kết thúc trước ngày 30/10 hàng năm.
Xã được lựa chọn để triển khai Chiến
dịch là xã có mức sinh cao, xã có điều kiện giao thông đi lại khó khăn, xã có
nhiều đối tượng khó tiếp cận dịch vụ SKSS/KHHGĐ như đồng bào dân tộc thiểu số,
người dập cư. Năm 2013, Ngân sách Trung ương bố trí triển khai Chiến dịch tại
3076 xã, gồm:
- 100% số xã đặc biệt khó khăn (theo
Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
Đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 và được thay đổi, bổ sung tại
Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 và Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày
28/7/2009).
- Với tỉnh có mức sinh cao và mức sinh
chưa ổn định, chọn 30% các xã còn lại và không phải các phường, thị trấn.
Căn cứ số lượng xã triển khai Chiến
dịch, cấp tỉnh, huyện phối hợp lựa chọn quyết định tên xã cụ thể. Đối với các
xã đảo, xã thuộc huyện đảo, xã thuộc huyện ven biển có mức sinh cao và có điều
kiện khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS thường xuyên thì tổ chức
đội dịch vụ lưu động và được bố trí kinh phí tại Đề án 52. Đồng thời đề nghị
tỉnh bổ sung ngân sách địa phương để triển khai Chiến dịch ở các xã khác.
Mục tiêu đạt được của Chiến dịch tại
mỗi xã là đạt 60% chỉ tiêu kế hoạch năm về triệt sản, 75% về đặt dụng cụ tử
cung, 60% về thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai và 90% cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ được cung cấp thông tin, tư vấn nâng cao hiểu biết về SKSS/KHHGĐ.
Đối với 16 xã thuộc 4 tỉnh (Cao Bằng,
Quảng Nam, Gia Lai, Sóc Trăng) triển khai thử nghiệm mô hình lồng ghép truyền
thông và cung cấp tổng hợp các dịch vụ KHHGĐ, sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tiền
hôn nhân thực hiện theo hướng dẫn của trung ương.
4. Hậu cần
phương tiện tránh thai
Thực hiện quản lý hậu cần PTTT theo
Quyết định số 199/QĐ-BYT ngày 20/1/2009 của Bộ Y tế ban hành quy định về quản
lý hậu cần các PTTT thuộc Chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ.
Kinh phí phân bổ để mua sắm, sửa chữa,
bảo dưỡng trang thiết bị phục vụ kho hậu cần PTTT tuyến tính, huyện; định mức
phân bổ 25 triệu đồng/tỉnh. Căn cứ thực trạng trang thiết bị của các kho hậu
cần PTTT tuyến tỉnh, huyện, các tỉnh lựa chọn bổ sung trang thiết bị cần thiết,
không phân bổ bình quân theo các kho.
Chi phí tiếp nhận, bảo quản, vận
chuyển PTTT theo quy định hiện hành. Kinh phí phân bổ cho địa phương để thực
hiện việc đảm bảo hậu cần PTTT từ tỉnh đến cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
Định mức phân bổ kinh phí là 8 triệu/tỉnh và 2,4 triệu đồng/huyện.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lý hậu cần PTTT tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Quản lý PTTT bằng phần
mềm LMIS. Chi phí phục vụ hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT theo quy
định.
5. Tập
huấn Bảng kiểm viên uống tránh thai
Tập huấn bảng kiểm viên uống tránh
thai và tư vấn, quản lý đối tượng KHHGĐ cho CTV dân số và cán bộ DS-KHHGĐ cấp
xã được lồng ghép vào tập huấn chung hàng năm đã bố trí tại dự án 3. Căn cứ số
CTV dân số, cán bộ DS-KHHGĐ cấp xã chưa được tập huấn và số kinh phí được giao,
tỉnh, huyện tổ chức tập huấn theo hình thức phù hợp với thực tiễn địa phương.
6. Quản lý
Chương trình DS-KHHGĐ cấp xã
6.1. Cán bộ DS-KHHGĐ
cấp xã
Cán bộ DS-KHHGĐ cấp xã được hưởng chế
độ, chính sách từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ
theo Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về quy định và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015.
Chi hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự nguyện
cho cán bộ DS-KHHGĐ cấp xã chưa được hưởng bảo hiểm y tế theo Quyết định số 240/QĐ-TTg
ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tự
nguyện đối với cán bộ DSGĐTE xã, phường, thị trấn.
6.2. Cộng tác viên
dân số
Mỗi CTV dân số được bố trí theo dõi,
quản lý một đơn vị là thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố và cụm dân cư (sau đây
gọi tắt là thôn, bản). Số lượng CTV dân số ở từng thôn, bản và chế độ, chính
sách của CTV thực hiện theo Thông tư liên tịch của Bộ Tài Chính và Bộ Y tế về
quy định và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ
giai đoạn 2012-2015.
Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh phối hợp với cơ
quan DS-KHHGĐ huyện, xã tiến hành rà soát địa bàn dân cư để bố trí, phân công
CTV dân số quản lý hộ gia đình trên địa bàn và lập danh sách theo hướng dẫn Sổ
A0, đảm bảo số lượng CTV dân số của tỉnh, huyện được ổn định trong giai đoạn
2012-2015.
6.3. Ban DS-KHHGĐ cấp
xã
Chi phí quản lý, điều hành của Ban
DS-KHHGĐ cấp xã bao gồm giao ban, văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc. Định
hướng phân bổ là 1.200.000 đồng/năm.
7. Kiểm
tra, giám sát và quản lý chất lượng dịch vụ KHHGĐ
Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh trực tiếp thực
hiện hoặc phối hợp với đơn vị có liên quan để tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình phân phối và sử dụng PTTT, sử dụng trang thiết bị, tình hình thực hiện
BPTT, chất lượng dịch vụ SKSS/KHHGĐ, quản lý tài chính, thực hiện chính sách,
chế độ liên quan. Định mức phân bổ kinh phí cho tỉnh là 2,45 triệu đồng/huyện,
bao gồm các hoạt động kiểm tra, giám sát các đơn vị làm dịch vụ KHHGĐ tại các
tuyến của cấp tỉnh, huyện.
Chi cục DS-KHHGĐ trực tiếp thực hiện
hoặc phối hợp với đơn vị có liên quan để rà soát, xây dựng kế hoạch, văn bản
hướng dẫn phân phối PTTT, sử dụng trang thiết bị, bảo đảm số lượng và chất
lượng dịch vụ SKSS/KHHGĐ, thực hiện chính sách chế độ liên quan và hướng dẫn
các hoạt động hỗ trợ TTXH các PTTT tại địa phương.
Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức kiểm tra
chất lượng PTTT theo quy định hiện hành. Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình
phân phối và sử dụng PTTT, sử dụng trang thiết bị, tình hình thực hiện cung cấp
dịch vụ SKSS/KHHGĐ, các gói dịch vụ SKSS/KHHGĐ cung cấp trong Chiến dịch, các
kho hậu cần và các hoạt động thực hiện dự án Hậu cần và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
8. Vốn đối
ứng
Tổng cục DS-KHHGĐ bố trí vốn đối ứng
để tiếp nhận các dự án vốn vay vốn viện trợ theo quy định hiện hành.
II. DỰ ÁN
2. TẦM SOÁT CÁC DỊ DẠNG, BỆNH, TẬT BẨM SINH VÀ KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH
KHI SINH
1. Sàng
lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh
1.1. Hoàn thiện trung
tâm khu vực
Tiếp tục hoàn thiện các Trung tâm khu
vực (Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Từ Dũ – Tp Hồ Chí Minh, Trường Đại
học Y Dược Huế) để có đủ năng lực chuyển giao công nghệ cho các địa phương và
thực hiện các dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh tại các trung tâm,
bao gồm:
- Tập huấn kỹ thuật siêu âm chẩn đoán
cho bác sỹ tuyến tỉnh, huyện để triển khai sàng lọc dị tật bẩm sinh: tập huấn
kỹ thuật viên lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh tuyến tỉnh, huyện và xã. Tập
trung tập huấn để mở rộng địa bàn sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
- Bảo đảm dụng cụ, vật tư thiết yếu,
phương tiện, quản lý đối tượng và đào tạo kỹ thuật cho cán bộ của các Trung tâm
khu vực để thực hiện có chất lượng dịch vụ.
- Tập huấn kỹ năng tuyên truyền về
sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh tại cộng đồng cho cán bộ tuyên truyền của
tỉnh.
1.2. Nghiên cứu, thử
nghiệm để
mở rộng Trung tâm khu vực mới nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc mở rộng sàng lọc
trước sinh, sàng lọc sơ sinh trong phạm vi cả nước, đảm bảo yêu cầu chuyển giao
công nghệ và thực hiện các dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh được
thuận tiện. Năm 2013, triển khai Trung tâm khu vực mới tại Cần thơ.
1.3. Triển khai sàng
lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh tại địa phương
Thực hiện theo Quyết định số 573/QĐ-BYT
ngày 11/02/2010 của Bộ Y tế về việc ban hành quy định sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh.
Tiếp tục thí điểm can thiệp giảm tỷ lệ
tan máu bẩm sinh tại cộng đồng ở Hòa Bình. Năm 2013, mở rộng thí điểm tại 5
tỉnh, các hoạt động triển khai thực hiện theo hướng dẫn của trung ương.
Các hoạt động và định
mức phân bổ kinh phí
- Tuyên truyền vận động, kiểm tra giám
sát. Định mức kinh phí bình quân theo xã để triển khai hoạt động (gồm các hoạt
động truyền thông, tư vấn, hoạt động câu lạc bộ, đối thoại hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện của cấp tỉnh, huyện, xã) là 1 triệu đồng/xã duy
trì và 1,6 triệu đồng/xã mới mở rộng.
- Tập huấn kỹ thuật, kỹ năng cho cán
bộ huyện, xã: Tập huấn kỹ năng truyền thông (cho 1 cán bộ/xã và 2 cán bộ/huyện)
và kỹ thuật lấy máu gót chân cho cán bộ kỹ thuật (cho 2 cán bộ/xã và 2 cán bộ/huyện)
đối với các xã, huyện mới mở rộng trong năm đầu. Đối với các xã, huyện đã triển
khai sàng lọc thì tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp xã, huyện nếu có thay đổi mới
(khoảng 20%). Định mức kinh phí tập huấn: cấp xã là 700.000 đồng/xã duy trì và
2,2 triệu đồng/xã mở rộng; cấp huyện là 800.000 đồng/huyện duy trì và 2,5 triệu
đồng/huyện mở rộng.
- In ấn sổ sách theo dõi: theo mức chi
thực tế
- Chi phí cho kỹ thuật sàng lọc sơ
sinh bao gồm:
+ Chi hỗ trợ công lấy mẫu gót chân trẻ
sơ sinh trong trường hợp sàng lọc, chẩn đoán sơ sinh.
+ Chi vận chuyển mẫu máu.
+ Chi thông báo kết quả sàng lọc cho
đối tượng.
- Chi phí cho kỹ thuật sàng lọc trước
sinh bao gồm:
+ Chi phí khám, siêu âm sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh: mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ
sở khám, chữa bệnh công lập.
- Chi bồi dưỡng cán bộ y tế thực hiện
tư vấn trước và sau sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
2. Tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân
Thực hiện theo Quyết định số 25/QĐ-BYT
ngày 07/01/2011 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và
khám sức khỏe tiền hôn nhân.
Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
tư vấn trực tiếp tại cộng đồng; truyền thông qua hệ thống truyền thanh xã, đài
phát thanh truyền hình tỉnh, huyện; tư vấn tại các Trung tâm tư vấn; giáo dục
đồng đẳng, cung cấp các sản phẩm, tài liệu tuyên truyền về các BPTT, chăm sóc
SKSS vị thành niên, thanh niên; phòng chống, điều trị vô sinh; làm mẹ an toàn;
trách nhiệm làm cha mẹ; nuôi con khỏe, dạy con ngoan.
- Tổ chức và duy trì hoạt động câu lạc
bộ tiền hôn nhân tại các xã; xây dựng góc truyền thông cung cấp kiến thức về DS/SKSS/KHHGĐ
nói chung, nhấn mạnh SKSS thanh niên, vị thành niên tại các trường phổ thông cơ
sở và phổ thông trung học; cung cấp thông tin cho nam nữ thanh niên tại nơi
đăng ký kết hôn.
- Tập huấn kỹ năng truyền thông, kiến
thức và kỹ năng thực hiện các hoạt động cho chủ nhiệm câu lạc bộ, cán bộ cấp
xã, huyện, tỉnh; tập huấn kỹ thuật khám sức khỏe, xét nghiệm cơ bản cho cán bộ
y tế.
- Tổ chức khám sức khỏe và hướng dẫn điều
trị cho thanh niên, vị thanh niên; tiến hành một số xét nghiệm cơ bản như viêm
gan B, HIV, thử thai sớm, bệnh lây truyền qua đường sinh sản, vô sinh, bảo vệ
sức khỏe bào thai.
- Các tỉnh tiếp tục việc giáo dục dân
số, giới tính, SKSS/KHHGĐ thông qua hình thức sinh hoạt ngoại khóa tại các
trường phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức việc tập huấn cập nhật kiến
thức, kỹ năng giảng dạy và tổ chức sinh hoạt ngoại khóa cho giáo viên lồng ghép
với tập huấn nghiệp vụ hàng năm. Các tỉnh triển khai việc tổ chức sinh hoạt
ngoại khóa tại các trường phổ thông trung học được lựa chọn.
Phương thức hoạt động
- Chi phí khám sức khỏe, xét nghiệm cơ
bản theo giá dịch vụ hiện hành của cơ sở khám, chữa bệnh công lập.
- Duy trì thường xuyên các hoạt động
tại các địa bàn đã triển khai, chú trọng vận động, tư vấn và giúp đỡ các trường
hợp được xác định là có nguy cơ cao, bệnh lý. Định mức kinh phí bình quân theo
xã đã triển khai để duy trì hoạt động là 8 triệu đồng/xã (bao gồm các hoạt động
truyền thông, tư vấn, hoạt động câu lạc bộ, đối thoại, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện của cấp tỉnh, huyện).
- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa tại các
trường phổ thông, định mức phân bổ kinh phí trung ương là 30 triệu đồng/tỉnh.
3. Giảm
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
Các hoạt động chủ yếu
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đài truyền thanh xã; tổ chức hội nghị, hội thảo, nói
chuyện chuyên đề với các nhóm đối tượng; cung cấp các ấn phẩm, tài liệu tuyên
truyền về luật hôn nhân và gia đình, nguy cơ, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống.
- Tổ chức đưa các quy định của Luật
hôn nhân và gia đình và nội dung chăm sóc SKSS, sức khỏe bà mẹ, trẻ em…vào
hương ước, quy ước của thôn, ấp, bản, làng, tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Thành lập các điểm truyền thông, tư
vấn và tổ chức các nhóm sinh hoạt (ưu tiên thí điểm tại một số trường nội trú
của tỉnh, huyện); lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các hoạt động văn hóa xã
hội của cộng đồng, vào các hoạt động thường xuyên của chính quyền, đoàn thể
trong xã.
- Hỗ trợ hoạt động tư pháp xã thực
hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn,
làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn.
- Hỗ trợ, cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ, SKSS vị thành niên, thanh niên, sức khỏe bà mẹ trẻ em tại xã.
Phương thức hoạt động
- Duy trì thường xuyên các hoạt động
can thiệp làm giảm tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết tại các xã, trường
nội trú tỉnh, huyện đã triển khai. Định mức phân bổ kinh phí bình quân theo xã
(đã bao gồm cả các hoạt động của tỉnh, huyện, xã) là 17 triệu đồng/xã để duy
trì hoạt động nâng cao chất lượng dân số của dân tộc ít người.
4. Giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh
Các hoạt động chủ yếu
- Tuyên truyền, tư vấn trực tiếp và
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền thanh xã, cung cấp thông
tin, hội thảo, nói chuyện chuyên đề với lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn
thể, cán bộ DS-KHHGĐ xã, CTV dân số, nhân viên y tế, hộ gia đình, phụ nữ, trẻ
em gái và các đối tượng về quy định việc nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới
tính thai nhi, thực trạng và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, các
biện pháp ngăn chặn phân biệt giới, lựa chọn giới tính; xây dựng gia đình văn
hóa, các hình thức biểu dương những gia đình sinh con một bề gái không sinh con
thứ 3; kinh nghiệm học tập, rèn luyện của các cháu gái có thành tích học tập
giỏi.
- Biên soạn, nhân bản và cung cấp các
sản phẩm truyền thông; xây dựng mới một số panô, khẩu hiệu tuyên truyền về hệ
lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh tại địa điểm trung tâm.
- Xây dựng và duy trì hoạt động của
các câu lạc bộ.
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền
thông, các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi
dưới mọi hình thức.
- Đưa nội dung DS-KHHGĐ, đặc biệt là
các nội dung liên quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh vào Chương trình
giảng dạy cho các học viên của các trường Chính trị tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát định
kỳ và đột xuất các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm, nạo phá thai trong việc thực
hiện các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; các cơ sở xuất bản,
kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm trong việc thực hiện các quy định
nghiêm cấm tuyên truyền phổ biến phương pháp sinh con theo ý muốn.
Phương thức hoạt động
- Duy trì thường xuyên các hoạt động
tại các địa bàn đã triển khai chú trọng các hình thức tạo dư luận xã hội ủng hộ
quyền bình đẳng nam, nữ. Định mức phân bổ kinh phí bình quân theo xã (gồm cả các
hoạt động của cấp tỉnh, huyện, xã) để triển khai hoạt động là 2,5 triệu đồng/xã
duy trì 3,5 triệu đồng/xã mở rộng.
- Đối với 10 tỉnh trọng điểm định mức
phân bổ là 6 triệu đồng/xã để thực hiện các hoạt động can thiệp theo hướng dẫn
của cấp trên.
- Năm 2013, kinh phí trung ương phân
bổ 30 triệu đồng/tỉnh để triển khai đưa nội dung DS-KHHGĐ và mất cân bằng giới
tính khi sinh vào Chương trình giảng dạy của trường Chính trị tỉnh.
5. Tư vấn,
chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
Tiếp tục thực hiện các hoạt động tại
các địa bàn đã triển khai. Định mức phân bổ kinh phí bình quân theo xã để duy
trì hoạt động là 17 triệu đồng/xã; đối với các xã mở rộng là 30 triệu đồng/xã.
6. Can
thiệp tại địa bàn trọng điểm
- Truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng: Tổ chức nói chuyện chuyên đề cho các nhóm đối tượng như phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai, thanh niên và vị thành niên, nam giới chủ hộ
gia đình, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng; tuyên truyền trực
tiếp tại hộ gia đình. Tổ chức truyền thông tại các khu nhà trọ, các xã phường
có đông người lao động nhập cư hoặc lao động theo thời vụ theo thời gian phù
hợp.
- Truyền thông đến đối tượng khó tiếp
cận: Thực hiện tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua thư, tư vấn qua Internet và tư
vấn cộng đồng cho các đối tượng là người di cư, thanh niên trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
- Truyền thông, giám sát cấp huyện:
Định mức phân bổ huyện dưới 100.000 dân là 12,5 triệu đồng/huyện; huyện có từ
100.000 đến dưới 150.000 dân là 15 triệu đồng/huyện; huyện có từ 150.000 dân
trở lên là 17,5 triệu đồng/huyện. Đối với các huyện thuộc địa bàn 52 thực hiện
theo hướng dẫn tại mục 5.1 của đề án 52.
- Hỗ trợ sản xuất và nhân bản sản phẩm
truyền thông: Định mức phân bổ kinh phí trung ương hỗ trợ là 30 triệu đồng/tỉnh.
7. Kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Tổng cục DS-KHHGĐ phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Dự án
phục vụ quản lý điều hành.
III. DỰ ÁN
3. NÂNG CAO NĂNG LỰC, TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây
dựng và hoàn thiện chính sách
1.1. Chính sách
khuyến khích
- Nội dung, hình thức, mức chi khuyến
khích cộng đồng và khuyến khích tập thể và cá nhân theo các hướng dẫn hiện
hành. Định mức phân bổ kinh phí là 5 triệu đồng/huyện, trong đó 3 triệu đồng
dành cho khuyến khích cộng đồng và 2 triệu đồng dành cho khuyến khích tập thể
và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác DS-KHHGĐ.
Chi khuyến khích cộng đồng để hỗ trợ
cho các hoạt động của xã lồng ghép các hoạt động văn hóa – giáo dục – thể thao
với DS-KHHGĐ. Tên xã được khuyến khích hàng năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Chi khuyến khích tập thể và cá nhân
theo quyết định của cấp có thẩm quyền và theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thi đua khen thưởng. Ngoài ra, kinh phí Chương trình DS-KHHGĐ có
thể chi cho đối tượng được tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Dân số” (nếu không
được bổ sung ngân sách địa phương để chi tặng kỷ niệm chương).
1.2. Xây dựng chính
sách, tiêu chuẩn, định mức và văn bản hướng dẫn
Tổng cục DS-KHHGĐ triển khai xây dựng
các chính sách, tiêu chuẩn, định mức, văn bản hướng dẫn và khảo sát, đánh giá
phục vụ việc xây dựng, chính sách, văn bản hướng dẫn và quản lý điều hành Chương
trình mục tiêu DS-KHHGĐ.
Định mức phân bổ kinh phí bình quân là
30 triệu đồng/tỉnh để hỗ trợ cấp tỉnh xây dựng các chính sách, tiêu chuẩn, định
mức, văn bản hướng dẫn của địa phương và tiến hành các khảo sát, đánh giá phục
vụ việc xây dựng chính sách, văn bản hướng dẫn để thực hiện Chương trình
DS-KHHGĐ tại địa phương.
Tiếp tục triển khai thí điểm mô hình
“Thử nghiệm thanh, quyết toán chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thông qua
thẻ khách hàng” tại 4 tỉnh: Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Long, Long An.
1.3. Đưa chính sách
DS-KHHGĐ vào hương ước, quy ước
Mở rộng việc đưa chính sách DS-KHHGĐ
vào hương ước thôn, ấp, bản, làng theo Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTƯBTƯMTTQVN-UBQGDS-KHHGD
ngày 9/7/2001 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin – Ban thường trực Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Ủy ban QG DS-KHHGĐ.
Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch và Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc tỉnh xây dựng phương án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối từ nguồn ngân
sách của địa phương để mở rộng việc đưa chính sách DS-KHHGĐ vào hương ước, quy
ước của thôn, ấp, bản, làng và tổ chức thực hiện. Các hoạt động chủ yếu, nội
dung, quy trình thực hiện việc đưa chính sách DS-KHHGĐ vào hương ước, quy ước
theo hướng dẫn hiện hành.
2. Tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cơ bản: Chi cục
DS-KHHGĐ tổ chức cho những cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ đã được tuyển dụng
thành viên chức ở cấp xã, huyện, tỉnh đào tạo, tập huấn chương trình đạt chuẩn
viên chức dân số; Chương trình mục tiêu hỗ trợ một phần học phí và tài liệu
theo quy định. Định mức phân bổ là 1,3 triệu đồng/trường hợp.
- Đào tạo cán bộ DS-KHHGĐ tỉnh, huyện,
ban, ngành trung ương trong thời gian 2 tháng, chi phí đi lại của học viên do
cơ quan cử cán bộ đi đào tạo chi trả.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ DS-KHHGĐ
cán bộ, CTV dân số xã: Tập huấn lần đầu cho cán bộ mới nhận nhiệm vụ đối với
cán bộ DS-KHHGĐ xã là 7 ngày và CTV dân số là 5 ngày; tập huấn lại về nghiệp vụ
DS-KHHGĐ cho cán bộ DS-KHHGĐ xã là 2 ngày và CTV dân số là 1 ngày. Căn cứ tình
hình thực tế về số lượng cán bộ DS-KHHGĐ xã, CTV dân số chưa được tập huấn hoặc
đã được tập huấn từ những năm trước để lựa chọn đối tượng và hình thức tập huấn
phù hợp với số kinh phí được phân bổ. Việc tập huấn nghiệp vụ DS-KHHGĐ cho cán
bộ DS-KHHGĐ xã và CTV dân số được lồng ghép với tập huấn truyền thông, tập huấn
ghi chép ban đầu và báo cáo thống kê chuyên ngành, bảng kiểm viên uống tránh
thai cần phân cấp cho cấp huyện thực hiện và tổ chức tập huấn tại xã. Tập huấn
quản lý Chương trình DS-KHHGĐ cho Trường Trạm y tế xã, thành viên Ban DS-KHHGĐ
xã.
- Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ tỉnh, huyện: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh tổ chức tập huấn, hoặc cử cán bộ
tỉnh, huyện tham gia các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác truyền
thông, thống kê chuyên ngành, sử dụng các phần mềm chuyên ngành, kế hoạch – tài
chính, tổ chức cán bộ, quản lý chương trình; học tập trao đổi kinh nghiệm; tập
huấn quản lý Chương trình DS-KHHGĐ cho thành viên Ban chỉ đạo công tác
DS-KHHGĐ.
- Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức tập huấn
cho đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh về nghiệp vụ DS-KHHGĐ; tập huấn cho các chi
cục DS-KHHGĐ tỉnh và lãnh đạo trung tâm DS-KHHGĐ huyện về nghiệp vụ và kỹ năng
quản lý và tổ chức thực hiện chương trình.
3. Thông
tin số liệu chuyên ngành DS-KHHGĐ
3.1. Thu thập, cập
nhật thông tin
Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu và
báo cáo thống kê định kỳ của kho dữ liệu điện tử đúng thời gian, đủ số lượng
chỉ tiêu và đảm bảo chất lượng theo Quyết định 437/QĐ-TCDS ngày 16/11/2011 và
hướng dẫn số 77/TCDS-KHTC ngày 22/02/2012 của Tổng cục DS-KHHGĐ.
Hàng tháng, CTV dân số thu thập, cập
nhật thông tin vào sổ A0 để theo dõi, quản lý và lập phiếu thu tin
gửi cán bộ DS-KHHGĐ cấp xã. Cán bộ DS-KHHGĐ xã thẩm định, chỉnh sửa thông tin
trong phiếu thu tin và gửi lên huyện.
Định mức phân bổ kinh phí trung ương
hỗ trợ CTV thu thập, cập nhật thông tin là 5.000 đồng/phiếu thu tin. Hỗ trợ cán
bộ DS-KHHGĐ cấp xã thẩm định thông tin tại Sổ A0 và Phiếu thu tin là
500 đồng/phiếu thu tin bao gồm cả chi phí gửi phiếu thu tin lên cấp huyện.
3.2. Duy trì và quản trị
kho dữ liệu điện tử DS-KHHGĐ
Duy trì hoạt động và quản lý kho dữ
liệu điện tử tại Trung ương, Chi cục DS-KHHGĐ cấp tỉnh và các kho dữ liệu điện
tử cấp huyện.
- Hàng tháng, cán bộ DS-KHHGĐ huyện
nhập thông tin từ phiếu thu tin vào kho dữ liệu điện tử. Định mức phân bổ kinh
phí trung ương hỗ trợ cán bộ nhập thông tin là 1.000 đồng/phiếu thu tin. Chi
phí in ấn báo cáo thống kê DS-KHHGĐ cho cấp xã, huyện, tỉnh theo chế độ hiện
hành; định mức phân bổ kinh phí bình quân là 1,8 triệu đồng/kho dữ liệu.
- Nâng cấp, sửa chữa, bổ sung mới
trang thiết bị kết nối, truyền dữ liệu, mua bản quyền phần mềm phòng chống
virut, bảo trì hệ thống máy và các chi phí khác để kho dữ liệu điện tử hoạt
động. Định mức phân bổ kinh phí trung ương là 14,2 triệu đồng/kho dữ liệu cấp tỉnh
và 4,6 triệu đồng/kho dữ liệu cấp huyện. Năm 2013, phân bổ kinh phí 80 triệu/kho
dữ liệu cấp tỉnh để mua thiết bị kết nối của kho dữ liệu điện tử. Số lượng và
tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Trung ương.
Căn cứ định mức phân bổ kinh phí cho
hoạt động, các kho dữ liệu điện tử chủ động bố trí cho từng nội dung cụ thể đảm
bảo duy trì và quản trị kho dữ liệu hoạt động có hiệu quả.
3.3. Xây dựng hướng
dẫn, thẩm định số liệu và hỗ trợ kỹ thuật
Hỗ trợ Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh tổ chức
thẩm định số liệu dưới các hình thức thường xuyên và đột xuất đối với việc ghi
chép thông tin ban đầu vào Sổ hộ gia đình, ghi chép thông tin vào phiếu thu tin
và số liệu báo cáo thống kê định kỳ của các cấp; hỗ trợ kỹ thuật thống kê, tin
học cho cấp huyện, xã. Định mức phân bổ kinh phí hỗ trợ là 2 triệu đồng/huyện
dành cho các tỉnh thực hiện.
4. Nâng
cấp, cải tạo cơ sở DS-KHHGĐ
Năm 2013, do chưa được giao nguồn vốn
đầu tư phát triển, để kịp thời khắc phục tình trạng xuống cấp của một số cơ sở
ở các tỉnh và tạo điều kiện cho các cơ sở DS-KHHGĐ hoạt động có hiệu quả, kinh
phí sự nghiệp Chương trình DS-KHHGĐ phân bổ nâng cấp, cải tạo các cơ sở
DS-KHHGĐ.
Các cơ sở được nâng cấp, cải tạo là
Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện, Trung tâm tư vấn và dịch vụ DS-KHHGĐ cấp tỉnh.
Nguyên tắc nâng cấp, cải tạo là sửa
chữa nhỏ. Việc xây dựng mới, bổ sung mới diện tích và cải tạo lớn do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ để nâng
cấp, cải tạo các cơ sở DS-KHHGĐ được thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng
cơ bản (chú ý Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được phê duyệt trước 31/10/2013 để
được ghi kế hoạch năm 2014).
5. Truyền
thông thường xuyên
5.1. Truyền thông
trực tiếp
- Truyền thông nhân các sự kiện dưới
nhiều hình thức (ngày Dân số thế giới (11/7), ngày Dân số Việt Nam (26/12),
tháng hành động quốc gia về dân số (tháng 12), các sự kiện đặc biệt; định kỳ
cung cấp thông tin tình hình thực hiện công tác DS-KHHGĐ, phát hiện kịp thời
những vấn đề mới nảy sinh cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và
cấp ủy Đảng; điều hành, phối hợp hoạt động truyền thông của các ban, ngành,
đoàn thể các cấp.
- Các ban ngành, đoàn thể và cơ quan
truyền thông đại chúng cấp tỉnh: Truyền thông nhân các sự kiện; tuyên truyền
trên các chuyên trang, chuyên mục của đài phát thanh, truyền hình, báo địa
phương; bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho cán bộ; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
ngành, đoàn thể cấp dưới.
Định mức phân bổ và sử dụng kinh phí
Trung ương: tỉnh có dưới 2 triệu dân là 180 triệu đồng/tỉnh; tỉnh có từ 2 đến
dưới 4 triệu dân là 200 triệu đồng/tỉnh; tỉnh có từ 4 triệu dân trở lên là 220
triệu đồng/tỉnh.
5.2. Các Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương
Hoạt động truyền thông thường xuyên
của các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương bao gồm: Truyền thông nhân các sự kiện
dưới nhiều hình thức; tuyên truyền trong các Chương trình phát thanh truyền
hình, trên các báo, tạp chí của ngành; sản xuất các sản phẩm truyền thông; tổ
chức các hoạt động, mô hình can thiệp truyền thông phù hợp với đặc điểm đối
tượng của ngành, đoàn thể; bồi dưỡng kiến thức kỹ năng; sơ kết, tổng kết; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát ngành, đoàn thể ở địa phương.
Các bộ, ngành, đoàn thể trung ương
được Bộ Tài chính giao trực tiếp kinh phí có trách nhiệm xây dựng, thống nhất
kế hoạch với Tổng cục DS-KHHGĐ; tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
thường xuyên tại bộ, ngành, đoàn thể; chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí có hiệu
quả. Các bộ, ngành, đoàn thể trung ương nhận kinh phí từ Tổng cục DS-KHHGĐ có
trách nhiệm thực hiện các hoạt động truyền thông, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí với Tổng cục DS-KHHGĐ theo quy định hiện hành, đảm bảo tiến độ kế
hoạch theo hợp đồng ký kết.
5.3. Tổng cục
DS-KHHGĐ
Truyền thông nhân các sự kiện dưới
nhiều hình thức, phát động và giám sát Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung
cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến cùng có mức sinh cao và vùng khó khăn; họp báo, mít
tinh, tọa đàm với lãnh đạo Đảng, chính quyền, tổ chức xã hội, nhà hoạch định
chính sách, quản lý Chương trình.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông
đại chúng: Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo
chí xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đăng tải thường xuyên các nội dung về
DS-KHHGĐ, các khó khăn vướng mắc của địa phương trong triển khai chương trình
DS-KHHGĐ.
Sản xuất, nhân bản và phân phối các
sản phẩm truyền thông mẫu để cung cấp cho các ngành, đoàn thể và các tỉnh, gồm:
Tv Spot, radio spot, tờ rơi, áp phích, sách lật và các sản phẩm truyền thông
khác. Sản phẩm các sản phẩm quảng cáo, các sản phẩm nghe nhìn, tài liệu về
tuyên truyền vận động.
Sản xuất sản phẩm truyền thông cho các
nhóm đối tượng đặc thù là người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người cao tuổi
và các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý của cấp tỉnh, huyện. Các tỉnh có
trách nhiệm phân phối trực tiếp đến đối tượng theo hướng dẫn.
6. Chiến
dịch truyền thông lồng ghép
Việc tổ chức thực hiện Chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng có mức sinh cao và
vùng khó khăn theo các hướng dẫn hiện hành và quyết định của địa phương.
Trung ương phối hợp với các tỉnh,
huyện trong việc phát động Chiến dịch; tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng; thông báo kết quả thực hiện Chiến dịch; sản xuất, nhân bản, cung
cấp các sản phẩm truyền thông mẫu; giám sát và giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Chiến dịch; sơ kết, tổng kết Chiến
dịch.
Cấp tỉnh và cấp huyện: phát động Chiến
dịch; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền mặt
đường; tổng hợp và thông báo kết quả thực hiện Chiến dịch; cung cấp sản phẩm
truyền thông; đảm bảo phương tiện tránh thai, thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao;
tổ chức đội dịch vụ lưu động làm kỹ thuật dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại xã; giám sát
trước, trong Chiến dịch và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của xã
trong quá trình triển khai Chiến dịch; sơ kết, tổng kết Chiến dịch.
Cấp xã: Huy động và phân công các
ngành, đoàn thể thực hiện các hoạt động của Chiến dịch, bao gồm:
- Tuyên truyền trên đài truyền thanh;
kẻ vẽ khẩu hiệu, áp phích, băng rôn; tổ chức cổ động trong thời gian Chiến
dịch.
- Lập danh sách đối tượng tham gia các
hoạt động của Chiến dịch và đối tượng thực hiện các dịch vụ SKSS/KHHGĐ; vận
động tại hộ gia đình các đối tượng trong diện vận động thực hiện KHHGĐ.
- Cung cấp sản phẩm truyền thông về
các nội dung DS-KHHGĐ, tờ rơi về các gói dịch vụ cung cấp trong Chiến dịch và
thời gian, địa điểm tư vấn, cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
- Tổ chức nói chuyện chuyên đề, chiếu
phim, chiếu video, văn nghệ và tư vấn tại các địa điểm theo các nhóm đối tượng
cụ thể và tại các địa điểm làm kỹ thuật dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ SKSS/KHHGĐ
tại các địa điểm bao gồm đội dịch vụ SKSS/KHHGĐ lưu động của huyện (của tỉnh
nếu có) và trạm y tế xã, bảo đảm đủ thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao, trang
thiết bị, dụng cụ y tế, PTTT và thực hiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn “Hướng dẫn
quốc gia các dịch vụ SKSS/KHHGĐ” ban hành kèm theo Quyết định số 4620/QĐ-BYT
ngày 25/11/2009 của Bộ Y tế.
- Cập nhật thông tin, xây dựng báo cáo
kết quả thực hiện các hoạt động của Chiến dịch và số người thực hiện các dịch
vụ SKSS/KHHGĐ trong những ngày tổ chức Chiến dịch tại xã và lưu danh sách người
thực hiện các dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại trạm y tế xã để quản lý.
- Đối với các tỉnh có mức sinh cao
hoặc mức sinh chưa ổn định. Định mức phân bổ và sử dụng kinh phí Trung ương hỗ
trợ cho hoạt động truyền thông tại địa bàn triển khai Chiến dịch như sau:
Nội dung
chi
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Tổ chức triển khai
Chiến dịch
|
15.000.000
đ
|
5.000.000
đ
|
1.000.000
đ
|
Giám sát, đánh giá
|
20.000.000
đ
|
1.000.000
đ
|
300.000
đ
|
Cộng
|
35.000.000
đ
|
6.000.000
đ
|
1.300.000
đ
|
- Đối với các thành phố, tỉnh có mức
sinh thấp. Định mức phân bổ kinh phí tính theo xã là 3,8 triệu đồng/xã bao gồm
cả các hoạt động của tỉnh, huyện, xã (không phân bổ kinh phí riêng cho tỉnh,
huyện).
- Đối với 16 xã thuộc 4 tỉnh (Cao
Bằng, Quảng Nam, Gia Lai, Sóc Trăng) thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.
7. Truyền
thông tăng cường tại cộng đồng
- Truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng: Tổ chức nói chuyện chuyên đề cho các nhóm đối tượng như phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai, thanh niên và vị thành niên, nam giới chủ hộ
gia đình, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng; tuyên truyền trực
tiếp tại hộ gia đình. Tổ chức truyền thông tại các khu nhà trọ, các xã phường
có đông người lao động nhập cư hoặc lao động theo thời vụ theo thời gian phù
hợp.
- Truyền thông đến đối tượng khó tiếp
cận: Thực hiện tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua thư, tư vấn qua internet và tư
vấn cộng đồng cho các đối tượng là người di cư, thanh niên trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
- Truyền thông tại cấp huyện: Xây dựng
các chuyên mục về DS-KHHGĐ trên đài phát thanh huyện. Tổ chức các cuộc mít
tinh, tọa đàm, hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các cá nhân, tập thể điển
hình, tổ chức các đợt truyền thông lưu động nhân các sự kiện như ngày Dân số
thế giới (11/7), Tháng hành động vì dân số Việt nam (tháng 12)…Làm mới, sửa
chữa các Pano, áp phíc trên địa bàn huyện.
- Sản xuất và nhân bản sản phẩm truyền
thông: Căn cứ sản phẩm truyền thông mẫu do Trung ương xây dựng, các tỉnh nhân
bản và phân phối các sản phẩm truyền thông cho tuyến huyện, xã và đối tượng cụ
thể như tvspot, radiospot, tờ rơi, áp phích, sách lật…
8. Kiểm
tra, thanh tra, giám sát và quản lý điều hành
Căn cứ kinh phí được giao, các tỉnh
lập dự toán chi cụ thể cho từng hoạt động, bao gồm:
- Chủ động kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chương trình do cơ quan DS-KHHGĐ các cấp trực tiếp quản lý, điều
hành; phối hợp với các ngành kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, chú trọng kiểm
tra việc sử dụng kinh phí.
- Kiểm tra, giám sát toàn diện về công
tác DS-KHHGĐ do Tổng cục DS-KHHGĐ thực hiện theo nội dung, địa điểm cụ thể.
- Hoạt động chỉ đạo điều hành là 1
triệu đồng/huyện/năm và 4 triệu đồng/tỉnh/năm để hỗ trợ Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ
cấp huyện, tỉnh chỉ đạo, điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ tại
địa phương. Nội dung chi bao gồm tiền thù lao cho các thành viên Ban chỉ đạo,
nước uống, văn phòng phẩm và tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ đạo
DS-KHHGĐ cấp tỉnh, huyện.
IV. ĐỀ ÁN
KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN
1. Đáp ứng
nhu cầu chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ
1.1. Tổ chức đội lưu
động Y tế - KHHGĐ để thực hiện công tác truyền thông, tư vấn và
cung cấp dịch vụ chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ tại các xã đảo, xã ven biển, xã có đông
người lao động nhập cư.
- Đối với các xã đảo, xã thuộc huyện
đảo, xã ven biển có đầm phá, ngập mặn, đầm lầy, âu thuyền, cảng cá, vạn chài,
cửa sông, cửa biển thì tổ chức đội lưu động y tế - KHHGĐ đến các xã hàng quý để
thực hiện truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ. Thời
gian lưu động, mức hỗ trợ thêm cho cán bộ khi đi lưu thông, chi phương tiện vận
chuyển để đi lưu động, hỗ trợ các tài liệu truyền thông, hỗ trợ cung cấp các
dịch vụ chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ/SKSS trong đợt lưu động được thực hiện theo quy
định.
- Kinh phí trung ương phân bổ theo
định mức 24 triệu đồng/xã đảo được triển khai (hoặc huyện đảo không có xã được
triển khai), 12 triệu đồng/xã còn lại của huyện ven biển được triển khai. Kinh
phí chi kỹ thuật, quản lý, thuốc thiết yếu, vật liệu tiêu hao; phụ cấp thủ
thuật, kỹ thuật được bố trí trong Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ
KHHGĐ. Phương thức thực hiện đã hướng dẫn tại Mục 3.6 Dự án 1 và mục 6 Dự án 3.
1.2. Xây dựng và hỗ
trợ các loại hình cung cấp dịch vụ CSSKBMTE/KHHGĐ
Duy trì và mở rộng việc cung cấp bao
cao su, thuốc tránh thai cho người làm việc trên biển trước khi đi biển dài
ngày, khi cập bờ và vào các âu thuyền tại các xã ven biển có nhiều người làm
việc trên biển. Định mức kinh phí trung ương phân bổ là 5 triệu đồng/xã tại 57
huyện đã triển khai trong năm 2009-2011 và mở rộng là 8 triệu đồng/xã tại 23
huyện mở rộng.
2. Nâng
cao chất lượng dân số khi sinh tại các vùng biển, đảo và ven biển
2.1. Tư vấn, kiểm tra
sức khỏe, kiểm tra các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai,
sự phát triển và chất lượng bào thai
- Duy trì thường xuyên các hoạt động
tại 10 tỉnh đã triển khai đến năm 2011 (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng
Bình, Thái Bình, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Ninh Thuận). Tại mỗi
tỉnh, triển khai trên địa bàn 05 xã của 01 huyện. Định mức kinh phí trung ương
phân bổ để duy trì hoạt động là 15 triệu đồng/xã, triển khai mới là 20 triệu
đồng/xã.
2.2. Chăm sóc sức
khỏe bà mẹ khi mang thai, hỗ trợ khi sinh và sau sinh đối với các bà mẹ có nguy
cơ cao đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai
Duy trì tại địa bàn 26 huyện (05 xã/huyện)
đã triển khai năm 2010 và mở rộng tại 28 huyện (05 xã/huyện). Định mức kinh phí
trung ương hỗ trợ duy trì là 5 triệu đồng/xã và triển khai mới là 9 triệu đồng/xã,
bao gồm cả các hoạt động ở cấp tỉnh, huyện, xã.
Trung tâm Khu vực (Bệnh viện Phụ sản
trung ương, Bệnh viện Từ dũ Tp Hồ Chí Minh, trường Đại học y dược Huế) tổ chức
tập huấn kỹ thuật (siêu âm, hướng dẫn sử dụng dụng cụ thiết bị, hóa chất, kỹ
năng tuyên truyền cho cán bộ kỹ thuật của cơ sở sàng lọc trước sinh và sàng lọc
sơ sinh cấp tỉnh, huyện.
3. Phòng
chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn,
phá thai an toàn
Tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe phòng
chống bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá
thai an toàn cho người từ 15-24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc
làm hoặc có việc làm không ổn định tại các xã ven biển, xã có khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế, âu thuyền, cảng cá, bến cá, cảng biển.
Triển khai thí điểm tại 05 xã của 20
huyện địa bàn đề án. Kinh phí trung ương phân bổ để hỗ trợ triển khai mô hình
là 15 triệu đồng/xã.
4. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thông tin quản lý
Chi hỗ trợ hoạt động theo hướng dẫn
tại mục 3, dự án 3.
5. Tăng
cường và nâng cao hiệu quả truyền thông
5.1. Truyền thông tại
cấp huyện
Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện thuộc địa
bàn đề án 52 tổ chức truyền thông nhân các sự kiện; tuyên truyền trên Đài phát
thanh; sửa chữa, làm mới Pano, áp phích; tổ chức chiếu phim, video, văn nghệ,
nói chuyện chuyên đề với các chức sắc tôn giáo và những người có uy tín trong
xã; sơ kết công tác truyền thông của huyện. Định mức: Huyện có dưới 100.000 dân
là 12,5 triệu đồng/huyện; huyện có từ 100.000 đến dưới 150.000 dân là 15 triệu
đồng/huyện; huyện có từ 150.000 dân trở lên là 17,5 triệu đồng/huyện.
5.2. Truyền thông
tăng cường gắn với hoạt động của các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ
tại xã
Tổ chức các hoạt động truyền thông tư
vấn trực tiếp tại cộng đồng như tuyên truyền tại các điểm triển khai cung cấp
dịch vụ của đội lưu động, các địa bàn đặc thù phù hợp với vùng biển; tổ chức
thảo luận nhóm, đặc biệt là đến tư vấn tại hộ gia đình, nơi làm việc và nơi tập
kết của ngư dân.
6. Nâng
cao hiệu quả quản lý Đề án 52
6.1. Tập huấn Cộng
tác viên: Thực
hiện hướng dẫn tại mục 2, dự án 3 cho CTV thuộc địa bàn đề án 52
6.2. Thù lao cán bộ
DS-KHHGĐ xã, Cộng tác viên dân số
- Thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6.2
dự án 1. Cán bộ DS-KHHGĐ xã, CTV dân số được hưởng chế độ hỗ trợ, bồi dưỡng,
thù lao từ nguồn kinh phí của Đề án 52 thì không được hưởng chế độ hỗ trợ, bồi
dưỡng, thù lao từ nguồn kinh phí của dự án 1 (không làm hai chứng từ thanh toán
tại hai nơi).
6.3. Kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện
Cấp tỉnh, huyện tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án 52 tại các đơn vị thuộc tỉnh, huyện và
địa bàn cấp xã. Định mức phân bổ kinh phí trung ương tỉnh bình quân theo huyện
đảo, ven biển là 50 triệu đồng/tỉnh, bao gồm phạm vi là cấp tỉnh, huyện kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án 52 tại các ban, ngành, đoàn
thể và cấp huyện, xã.
Phần thứ
ba.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. GIAO KẾ
HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao chỉ
tiêu kế hoạch, dự toán chi ngân sách cho các Bộ, ngành, địa phương:
- Giao cho Bộ Y tế chỉ tiêu kế hoạch
chung cho cả nước, dự toán chi ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia
DS-KHHGĐ (phần kinh phí do Bộ Y tế trực tiếp quản lý, thực hiện).
- Giao dự toán chi ngân sách cho các
Bộ, ngành trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ (phần
kinh phí do Bộ, ngành trung ương quản lý, thực hiện).
- Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
tiêu kế hoạch, dự toán chi ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ
(kinh phí trung ương hỗ trợ có mục tiêu về địa phương để thực hiện Chương
trình DS-KHHGĐ).
2. Bộ Y tế
giao
chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ
cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các đơn vị trực thuộc Bộ (phần kinh phí do Bộ Y tế
trực tiếp quản lý, thực hiện).
3. Tổng
cục DS-KHHGĐ giao kế hoạch và dự toán ngân sách Chương
trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán chi ngân sách
cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện bao gồm:
- Chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ sinh, số
sàng lọc và chẩn đoán trước sinh được hỗ trợ, sàng lọc và chẩn sơ sinh được hỗ
trợ và số người mới sử dụng từng biện pháp tránh thai hiện đại.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ.
- Ngân sách địa phương chi bổ sung cho
Chương trình DS-KHHGĐ, chi sự nghiệp y tế, chi quản lý hành chính và vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
5. Sở Y tế
giao
ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu và ngân sách địa phương chi bổ sung cho
Chương trình DS-KHHGĐ cho chi cục DS-KHHGĐ để triển khai nhiệm vụ, hoạt động
(bao gồm cả kinh phí của Chương trình DS-KHHGĐ để ký hợp đồng với các Sở, ban
ngành, đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động).
II. CẤP
PHÁT, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN
1. Việc cấp phát, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia
DS-KHHGĐ thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Tổng cục DS-KHHGĐ ký hợp
đồng với các Bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị ở Trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ.
III. CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Chế độ
báo cáo thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ thực hiện theo Quyết định số
437/QĐ-TCDS ngày 16/11/201 của Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ về việc quy
định tạm thời về mẫu sổ ghi chép ban đầu, mẫu phiếu thu nhập thông tin của CTV
dân số và mẫu biểu báo cáo thống kê của kho dữ liệu điện tử phục vụ quản lý và điều
hành Chương trình DS-KHHGĐ.
2. Chế độ
thông tin báo cáo, theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia và các thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Tài chính.
2.1. Định kỳ (sáu
tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình). Các cơ quan thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (Bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức trung ương và
Ủy ban nhân dân tỉnh) có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình
theo mẫu biểu quy định với Hội đồng nhân dân và gửi cơ quan quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tài
chính.
Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổng hợp, lập báo cáo tình
hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ tại địa phương).
2.2. Báo cáo tình hình
thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn và kinh phí. Sở Y tế
(Chi cục DS-KHHGĐ) có trách nhiệm báo cáo Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài chính, Tổng
cục DS-KHHGĐ) về các nội dung sau:
- Tình hình giao kế hoạch năm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các chỉ tiêu chuyên môn và dự toán ngân sách của Chương
trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ, bao gồm: Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho ngân sách địa phương chia theo nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn sự
nghiệp, chia theo 4 dự án, đề án, vốn viện trợ cho địa phương; ngân sách tỉnh
bổ sung cho chương trình mục tiêu quốc gia chia theo nguồn vốn đầu tư phát
triển, vốn sự nghiệp, chia theo 4 dự án, đề án; ngân sách tỉnh bổ sung chi sự
nghiệp ngoài phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. Thời hạn báo
cáo là quý II hàng năm.
- Tình hình thực hiện mục tiêu của Chương
trình (các chỉ tiêu chuyên môn được giao) hàng tháng theo chế độ báo cáo thống
kê chuyên ngành DS-KHHGĐ.
- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
nhiệm vụ chuyên môn và kinh phí quý I, 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Nội dung báo
cáo bao gồm kết quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chuyên môn và kinh phí,
những khó khăn vướng mắc và kiến nghị.
3. Báo cáo
đột xuất, thực hiện theo yêu cầu cụ thể của các đơn vị
quản lý.
Bộ Y tế hướng dẫn kế hoạch năm 2013 Chương
trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các Bộ, ngành, đoàn thể
có văn bản gửi về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình) để giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, ban ngành, đoàn thể TW sử dụng kinh phí
Chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ;
- Vụ Kế hoạch – Tài chính;
- Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em;
- Tổng cục DS-KHHGĐ (Lãnh đạo Tổng cục, các vụ đơn vị trực thuộc, KHTC – 5b);
- Lưu: VT, TCDS
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
CÁC
CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN NĂM 2013
(Kèm theo
công văn số 519 BYT-TCDS ngày 24 tháng 01 năm 2013)
TT
|
Đơn vị
|
Mức giảm
tỷ lệ sinh (%)
|
Tốc độ
tăng tỷ số giới tính khi sinh (điểm %)
|
Tỷ lệ
sàng lọc trước sinh (%)
|
Tỷ lệ
sàng lọc sơ sinh (%)
|
Số người
mới thực hiện BPTT hiện đại trong năm (người)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
TOÀN
QUỐC
|
0.10
|
0.4
|
7.0
|
16.0
|
5.279.940
|
A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
II
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
III
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
IV
40
41
42
43
44
V
45
46
47
48
49
50
VI
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
B
1
2
3
|
ĐỊA PHƯƠNG
Miền núi phía Bắc
Hà Giang
Tuyên Quang
Cao Bằng
Lạng Sơn
Lào Cai
Yên Bái
Thái Nguyên
Bắc Kạn
Phú Thọ
Bắc Giang
Hòa Bình (*)
Sơn La
Lai Châu
Điện Biên
Đồng bằng sông Hồng
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Hải Dương
Hưng Yên
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Thái Bình
Miền Trung
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quãng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Ninh Thuận
Bình Thuận
Tây Nguyên
Đăk Lăk
Đăk Nông
Gia Lai
Kon Tum
Lâm Đồng
Đông Nam Bộ
TP Hồ Chí Minh
Đồng Nai
Bình Dương
Bình Phước
Tây Ninh
Bà Rịa – Vũng Tàu
Đồng bằng S. Cửu
Long
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Trà Vinh
Vĩnh Long
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
An Giang
Đồng Tháp
Kiên Giang
Bạc Liêu
Cà Mau
BỘ, NGÀNH KHÁC
Bộ Quốc Phòng
Bộ Công An
Bộ Giao Thông – Vận
tải
|
0.60
0.20
0.20
0.10
0.60
0.30
0.10
0.10
0.20
0.10
0.10
0.50
0.50
0.70
0.10
0.05
0.20
0.18
0.10
0.20
0.20
0.10
0.15
0.15
0.20
0.30
0.50
0.30
0.20
0.50
0.20
0.20
0.25
0.20
0.20
0.20
0.20
0.30
0.30
0.60
0.70
0.70
1.00
0.42
0.01
0.05
0.05
0.60
0.05
0.05
0.05
0.05
0.01
0.05
0.01
0.01
0.05
0.10
0.10
0.05
0.05
0.01
0.01
|
0.2
0.4
0.2
0.2
0.3
0.4
0.4
0.2
0.4
0.3
0.3
0.2
0.2
0.2
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.3
0.4
0.3
0.4
0.4
0.3
0.4
0.4
0.3
0.2
0.4
0.4
0.4
0.3
0.3
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
0.2
0.2
0.2
0.4
0.2
0.2
0.4
0.4
0.4
0.4
0.2
0.3
0.4
0.4
0.4
0.3
0.4
0.4
0.4
0.2
0.4
0.4
0.4
|
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
32.0
2.0
33.0
7.5
2.0
2.0
2.0
60.0
10.0
65.0
12.0
65.0
25.0
13.0
10.0
10.0
45.0
55.0
12.5
10.0
42.0
10.0
10.0
10.0
10.0
10.0
11.0
10.0
10.0
10.0
10.0
10.0
4.0
2.0
4.0
2.0
7.0
31.0
40.0
10.0
20.0
10.0
45.0
30.0
10.0
10.0
10.0
25.0
10.0
10.0
10.0
10.0
18.0
10.0
10.0
20.0
|
4.0
4.0
4.0
4.0
4.0
4.0
45.0
4.0
15.0
15.0
4.0
4.0
4.0
22.0
20.0
25.0
25.0
25.0
20.0
20.0
20.0
15.0
49.5
25.0
25.0
15.0
20.0
18.0
17.0
15.0
25.0
30.0
22.0
25.0
26.0
23.0
18.0
18.0
10.0
4.0
20.0
4.0
15.0
60.0
30.0
30.0
20.0
30.0
55.0
60.0
40.0
30.0
30.0
30.0
30.0
40.0
30.0
30.0
30.0
30.0
30.0
60.0
|
38.800
39.550
25.280
47.720
35.800
51.750
72.350
18.740
87.720
93.130
50.520
52.000
19.750
21.300
367.420
90.250
79.340
88.700
75.750
64.600
52.070
70.980
83.210
50.320
108.120
145.760
130.450
44.070
48.040
37.290
70.350
43.050
68.360
65.240
88.560
58.000
91.300
45.150
72.130
104.350
37.050
83.100
37.310
88.620
432.520
165.000
74.020
49.540
56.910
73.240
96.570
123.100
83.020
59.820
68.630
90.700
71.200
87.800
155.700
130.850
120.760
83.640
104.570
5.000
2.000
2.000
|
Ghi chú: (*) triển
khai theo đề án Thí điểm can thiệp giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh Thalassmia