VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 07 năm 2013
|
LUẬT
HẢI
QUAN
Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6
năm 2001 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2006.
Để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà
nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và
giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về hải quan[1].
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chính sách về hải quan
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều
kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh[2]
Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ
hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản
lý nhà nước về hải quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Hàng hóa bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh;
vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý,
đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là
vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất
cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi
sau chuyến đi.
4. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận
tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
5. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm
tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt
động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp
phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.
6. Thủ tục hải quan là các công việc mà người
khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải.
7. Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa,
chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy
quyền.
8. Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ
hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải do cơ quan hải quan thực hiện.
9. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ
do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, phương tiện
vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
10. Kiểm soát hải quan là các biện pháp tuần
tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành
vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
11. Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết
định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập
cảnh.
12. Kho bảo thuế là kho của chủ hàng dùng để
chứa hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế.
13. Kho ngoại quan là kho lưu giữ hàng hóa
sau đây:
a) Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ
xuất khẩu;
b) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất
ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
14. Quá cảnh là việc chuyển hàng hóa, phương
tiện vận tải từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác
hoặc trở về nước đó.
15. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng
phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi
thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
16. Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ
phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu
hoặc từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu,
sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.
17. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa,
phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ cửa khẩu này tới
cửa khẩu khác; từ một cửa khẩu tới một địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu hoặc ngược lại; từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu này đến địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu khác.
18.[3] Lãnh thổ hải
quan gồm những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật hải quan
được áp dụng.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế,
tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Đối với những trường hợp mà Luật này, các văn bản
pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt
Nam ký kết hoặc tham gia chưa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông
lệ quốc tế về hải quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không
trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 5a. Hoạt động hợp tác quốc
tế của Hải quan[4]
Theo chức năng và quy định của pháp luật, trong phạm
vi thẩm quyền được phân cấp, Hải quan Việt Nam có trách nhiệm:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận
quốc tế song phương với Hải quan nước ngoài;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác
nghiệp vụ với Hải quan các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 6. Địa bàn hoạt động hải
quan
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa
khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc
tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu
điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ
và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp
khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác
theo quy định của pháp luật.
Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận
tải.
Chính phủ quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan.
Điều 7. Xây dựng lực lượng Hải
quan
Hải quan Việt Nam được xây dựng thành một lực lượng
trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn sâu, được trang bị và làm chủ kỹ
thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Điều 8. Hiện đại hóa quản lý hải
quan[5]
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư, khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo
đảm áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ chức,
cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch
điện tử và thủ tục hải quan điện tử.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn
kỹ thuật trao đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp
với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan hải quan các cấp, cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện
tử; các biện pháp khuyến khích quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp
luật hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ
trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp,
tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Giám sát thi hành
pháp luật hải quan
1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật hải quan.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật hải quan;
giám sát việc thi hành pháp luật hải quan theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI
QUAN
Điều 11. Nhiệm vụ của Hải quan[6]
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra,
giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải
quan
1. Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản
lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Điều 13. Hệ thống tổ chức Hải
quan
1. [7] Hệ thống tổ chức
của Hải quan Việt Nam gồm có:
a) Tổng cục Hải quan;
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải
quan và đơn vị tương đương.
2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức, hoạt
động của Hải quan các cấp; chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, phụ cấp
thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức hải quan; hải quan hiệu, cờ hiệu,
cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
Điều 14. Công chức hải quan
1. Công chức hải quan là người được tuyển dụng, đào
tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Công chức hải quan phải có phẩm chất chính trị tốt,
thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính
kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động
và phân công công tác.
3. [8] Nghiêm cấm
công chức hải quan bao che, thông đồng để buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận
thuế; gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; nhận hối lộ; chiếm
dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ và thực hiện các hành vi khác nhằm mục đích vụ
lợi.
Chương 3.
THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 15. Nguyên tắc tiến hành
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu
sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo
quy định của pháp luật.
1a. [9] Kiểm tra hải
quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành
pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm
quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu.
2. Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan
sau khi đã làm thủ tục hải quan.
3. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai,
nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
4. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải
đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 16. Thủ tục hải quan[10]
1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử,
người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử của Hải quan;
b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm
được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường
hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải
quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng
hóa, phương tiện vận tải;
c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật;
d) Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện
vận tải.
Điều 17. Địa điểm làm thủ tục
hải quan[11]
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải
quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử
thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
Điều 18. Thời hạn khai và nộp
tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải
quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong thời hạn sau đây:
1. [12] Hàng hóa nhập
khẩu được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục
hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký;
2. [13] Hàng hóa xuất
khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày đăng ký;
3. Hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh
được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập và trước khi tổ
chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải
xuất cảnh. Hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được thực
hiện ngay khi hàng hóa, phương tiện vận tải tới cửa khẩu nhập đầu tiên và trước
khi hàng hóa, phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng;
5. Phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh, nhập cảnh
được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải
đã đến vị trí đón trả hoa tiêu và 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
6. Phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh,
nhập cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu và trước khi
tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách
xuất cảnh;
7. Phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa
khẩu nhập đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng
để xuất cảnh.
Điều 19. Thời hạn công chức hải
quan làm thủ tục hải quan
1. Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra
hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan
đúng quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải
quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.
2. Sau khi người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về việc làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 16 của Luật này, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác
suất;
b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế
toàn bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra
phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm
việc;
c) Việc kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và việc xuất
cảnh, nhập cảnh của hành khách;
d) Việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải được
thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
Điều 20. Khai hải quan
1. [14] Khai hải
quan được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác,
rõ ràng theo nội dung trên tờ khai hải quan.
3. Người khai hải quan được sử dụng hình thức khai
điện tử.
Điều 21. Đại lý làm thủ tục hải
quan
1. Người đại lý làm thủ tục hải quan là người khai
hải quan theo ủy quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Người đại lý làm thủ tục hải quan phải hiểu biết
pháp luật hải quan, nghiệp vụ khai hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong phạm vi được ủy quyền.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện đăng ký và hoạt
động của đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 22. Hồ sơ hải quan[15]
1. Hồ sơ hải quan gồm có:
a) Tờ khai hải quan;
b) Hóa đơn thương mại;
c) Hợp đồng mua bán hàng hóa;
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối
với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải
quan.
Hồ sơ hải quan là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ
sơ hải quan điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của
pháp luật.
2. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan
hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải
quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan; bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa; nộp tờ lược khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời
hạn quy định; khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời
gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của
người khai hải quan[16]
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên
quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải
quan;
b) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự
giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải
quan được chính xác;
c) Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế
hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan
trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;
d) Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ
quan hải quan, công chức hải quan;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải
quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng hồ sơ hải quan điện tử để thông quan
hàng hóa;
g) Yêu cầu cơ quan hải quan xác nhận bằng văn bản
khi có yêu cầu xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo
quy định của pháp luật về hải quan.
2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18, 20 và 68 của Luật
này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực
của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội
dung thông tin giữa hồ sơ giấy lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ điện tử;
c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan
hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải theo quy định của Luật này;
d) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật
quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan
hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và
68 của Luật này;
đ) Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng
hóa, phương tiện vận tải;
e) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
g) Không được thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, gian lận thuế, đưa hối lộ hoặc các hành vi khác nhằm mưu lợi bất
chính.
Điều 24. Trách nhiệm kiểm tra
hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ
quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Trường hợp theo quy định của pháp luật phải kiểm
tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
chuyên ngành thực hiện.
3. Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu chủ trì phối hợp
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu để bảo đảm
thông quan nhanh chóng hàng hóa, phương tiện vận tải.
Chính phủ quy định cụ thể về trách nhiệm và quan hệ
phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu.
Điều 25. Thông quan hàng hóa,
phương tiện vận tải
1. Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan
sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
2. Hàng hóa, phương tiện vận tải chưa làm xong thủ
tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng
được cơ quan hải quan
đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;
b) Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp
trong thời hạn quy định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực
hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
3. Trường hợp chủ hàng hóa, phương tiện vận tải bị
xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền thì hàng hóa,
phương tiện vận tải có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo
lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. [17] Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu
hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì cơ quan hải quan
chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan.
Đối với hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu
nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định
số thuế phải nộp thì được thông quan sau khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về
thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế, đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm
b khoản 2, khoản 3 Điều này.
Số thuế chính thức phải nộp được xác định sau khi
có kết quả xác định giá, giám định, phân tích, phân loại.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn
cấp được thông quan theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
Điều 26. Giám sát hải quan
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện
vận tải được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan hoặc bằng phương tiện kỹ thuật
khác;
b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện.
2. Thời gian giám sát hải quan:
a) Từ khi hàng hóa nhập khẩu, phương tiện vận tải
nhập cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan;
b) Từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu
đến khi thực xuất khẩu;
c) Từ khi hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh tới
địa bàn hoạt động hải quan đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3. Chủ hàng hóa, người chỉ huy hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải, người đại lý làm thủ tục hải quan có nghĩa vụ bảo đảm
nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; trong trường hợp bất khả kháng mà
không giữ được nguyên trạng hàng hóa hoặc niêm phong hải quan thì sau khi áp dụng
biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra, phải báo
ngay với cơ quan hải quan hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất
để xác nhận.
Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn
của công chức hải quan
Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp
vụ hải quan và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
2. Hướng dẫn người khai hải quan khi có yêu cầu;
2a. [18] Xác nhận bằng
văn bản khi yêu cầu người khai hải quan xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ
ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan;
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; trong trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì yêu cầu chủ hàng hóa,
người chỉ huy phương tiện vận tải hoặc người được ủy quyền thực hiện các yêu cầu
để kiểm tra, khám xét hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật;
4. Lấy mẫu hàng hóa với sự có mặt của người khai hải
quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra
hàng hóa; sử dụng kết quả phân tích, kết quả giám định để xác định đúng mã số
và chất lượng hàng hóa;
5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin,
chứng từ liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải để xác định đúng mã số, trị
giá của hàng hóa phục vụ việc thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật;
6. Giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ hàng
hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
7. Yêu cầu người chỉ huy, người điều khiển phương
tiện vận tải đi đúng tuyến đường, dừng đúng nơi quy định;
8. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
MỤC 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
Điều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ
sơ hải quan[19]
Việc kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện
như sau:
1. Hồ sơ giấy được kiểm tra, đăng ký theo một trong
các hình thức sau đây:
a) Hồ sơ hải quan của chủ hàng chấp hành tốt pháp
luật hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan kiểm tra việc ghi đủ nội
dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, số lượng các chứng từ kèm theo tờ khai hải
quan;
b) Hồ sơ hải quan không thuộc quy định tại điểm a khoản
1 Điều này được đăng ký sau khi cơ quan hải quan đã tiến hành kiểm tra chi tiết.
Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai theo nội
dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của
nội dung khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đăng ký hồ sơ hải quan
theo quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải
quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.
2. Hồ sơ điện tử được kiểm tra, đăng ký, phân loại
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
Điều 29. Căn cứ và thẩm quyền
quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thông
quan
1. Căn cứ để quyết định hình thức kiểm tra thực tế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng;
chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Nhà nước; tính chất,
chủng loại, nguồn gốc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hồ sơ hải quan và các
thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. [20] Thủ trưởng
cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức kiểm
tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thay đổi hình thức kiểm tra được
quy định tại Điều 30 của Luật này.
Điều 30. Các hình thức kiểm
tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan[21]
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc một trong
các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa xuất khẩu, trừ hàng hóa xuất khẩu sản
xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu có điều kiện;
b) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự
do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa cứu trợ khẩn
cấp; hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; hàng hóa viện
trợ nhân đạo và hàng hóa tạm nhập tái xuất có thời hạn;
c) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị tạo tài
sản cố định thuộc diện được miễn thuế của dự án đầu tư.
2. Ngoài những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải
quan, hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ cũng được miễn kiểm tra thực tế.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã
nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan; hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực
tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.
4. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh
sát hải quan, từ cơ quan, tổ chức, cá nhân và Hải quan các nước mà xác định có
khả năng vi phạm pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải
quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện
pháp nghiệp vụ khác với sự có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ sau khi đăng ký hồ sơ hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm
kiểm tra.
6. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản,
hàng hóa đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.
Chính phủ quy định cụ thể mức độ kiểm tra thực tế
hàng hóa quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 31. Kiểm tra thực tế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
1. Việc kiểm tra vắng mặt người khai hải quan do
Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu quyết định và thông báo cho chủ hàng hóa trong các trường
hợp sau đây:
a) Để bảo vệ an ninh;
b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
d) Quá thời hạn quy định mà người khai hải quan
không đến làm thủ tục hải quan;
đ) Theo đề nghị của người khai hải quan.
2. Việc kiểm tra vắng mặt người khai hải quan được
tiến hành với sự chứng kiến của đại diện tổ chức vận tải hoặc đại diện Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất.
Điều 32. Kiểm tra sau thông
quan[22]
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của
cơ quan hải quan nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung
các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực
tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá
trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Kiểm tra sau thông quan được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại,
vi phạm quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này thì căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu,
từ trinh sát hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để
quyết định kiểm tra sau thông quan.
3. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyền ra quyết định
kiểm tra sau thông quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan.
4. Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công
chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác
có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp
để đối chiếu với tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong
trường hợp cần thiết và còn điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hóa.
5. Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ
quan hải quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều
kiện, cung cấp chứng từ kế toán, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
kiểm tra của cơ quan hải quan.
Chính phủ quy định cụ thể về kiểm tra sau thông
quan.
Điều 33. Hàng hóa tạm xuất khẩu,
tạm nhập khẩu
1. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan bao gồm:
a) Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu
sản phẩm;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ
công việc trong thời hạn nhất định;
c) Linh kiện, phụ tùng để phục vụ việc thay thế, sửa
chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài;
d) Hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa tạm xuất khẩu phải tái nhập khẩu, hàng
hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định và phải được làm
thủ tục hải quan.
3. Hàng hóa tạm xuất khẩu mà không tái nhập khẩu,
hàng hóa tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu được bán, tặng, trao đổi thì
phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; nếu thuộc
danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
Điều 34. Quà biếu, tặng
1. Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục
hải quan; nếu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều
kiện.
2. Nghiêm cấm việc biếu, tặng hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
3. Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn
thuế do Chính phủ quy định.
Điều 35. Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu
khẩn cấp bao gồm:
a) Hàng hóa phục vụ việc khắc phục ngay các hậu quả
của thiên tai;
b) Hàng hóa phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp;
c) Hàng hóa phục vụ các yêu cầu về an ninh, quốc
phòng và hàng hóa phục vụ các yêu cầu khẩn cấp khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn
cấp được thông quan trước khi nộp tờ khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan.
Điều 36. Hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
là hàng hóa phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường của cư dân biên giới.
2. Việc mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên
giới của Việt Nam với cư dân biên giới của nước có chung đường biên giới quốc
gia với Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; nơi không có cơ quan
hải quan thì chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội Biên phòng theo quy định của
pháp luật.
3. Chính phủ quy định trách nhiệm của chính quyền địa
phương, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, chính sách về mua bán, trao đổi
hàng hóa của cư dân biên giới.
Điều 37. Hàng hóa được xuất khẩu,
nhập khẩu theo đường bưu chính
1. Hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường
bưu chính phải được làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp người được ủy quyền khai hải
quan là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thì phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm của người khai hải quan theo quy định của Luật này; chỉ được chuyển, phát
hàng hóa sau khi được thông quan.
Điều 38. Hàng hóa trên phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Hàng hóa là vật dụng trên phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải chịu sự
giám sát hải quan.
2. Hàng hóa mua từ phương tiện vận tải nhập cảnh phải
làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Hàng hóa bán cho người làm việc và hành khách trên
phương tiện vận tải xuất cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với
hàng hóa xuất khẩu.
Điều 39. Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức
thương mại điện tử phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Chính phủ quy định việc kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử.
Điều 40. Hàng hóa quá cảnh
1. Hàng hóa quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan
tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng; phải chịu sự giám sát hải
quan trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền,
quá cảnh có lưu kho trong khu vực cửa khẩu không phải xin giấy phép quá cảnh.
Trong trường hợp hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ đất liền, có lưu kho ở ngoài
khu vực cửa khẩu hoặc hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải
có giấy phép thì phải xuất trình giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc kiểm tra hàng hóa quá cảnh chỉ áp dụng
trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Hàng hóa quá cảnh chỉ được bán tại Việt Nam khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép và phải được làm thủ
tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 41. Hàng hóa chuyển cửa
khẩu
1. Hàng hóa chuyển cửa khẩu bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan vận
chuyển từ địa điểm làm thủ
tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất;
b) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ địa điểm
làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
2. Hàng hóa chuyển cửa khẩu phải chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu di chuyển giữa hai
địa điểm mà những địa điểm đó là địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ngoài địa điểm làm thủ tục hải quan thì được áp dụng chế độ chuyển cửa
khẩu, nếu Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đồng ý bằng văn bản.
Điều 42. Tuyến đường, thời
gian quá cảnh, chuyển cửa khẩu
Hàng hóa quá cảnh, chuyển cửa khẩu phải được vận
chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu quy định, đúng thời hạn và phải chịu sự
giám sát hải quan.
Bộ Giao thông vận tải quy định tuyến đường vận chuyển
hàng hóa quá cảnh; Tổng cục Hải quan quy định tuyến đường vận chuyển hàng hóa
chuyển cửa khẩu.
Điều 43. Tài sản di chuyển
Cá nhân, gia đình, tổ chức có tài sản di chuyển phải
có giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản đó, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh
hoạt bình thường. Chính phủ quy định cụ thể về tài sản di chuyển.
Điều 44. Hành lý của người xuất
cảnh, nhập cảnh
1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh phải được
làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
2. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh vượt quá
định mức miễn thuế phải được làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Người xuất cảnh, nhập cảnh có thể gửi hành lý vào
kho tại cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Chính phủ quy định về tiêu chuẩn hành lý, định mức
hành lý được miễn thuế.
Điều 45. Xử lý hàng hóa bị từ
bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà chưa có người đến nhận
1. Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố công khai từ bỏ
hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ thì được bán, tiền bán hàng được nộp
vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các chi phí phát sinh.
Không thừa nhận việc chủ hàng hóa từ bỏ đối với
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Hàng hóa bị thất lạc, nhầm lẫn thì trong thời hạn
180 ngày mà chủ hàng hóa chứng minh hàng hóa đó thuộc sở hữu của mình do bị gửi
nhầm từ nước ngoài hoặc thất lạc đến Việt Nam thì được tái xuất; nếu gửi nhầm địa
chỉ người nhận thì được điều chỉnh địa chỉ người nhận; nếu thất lạc qua nước
khác sau đó đưa về Việt Nam thì được làm thủ tục hải quan để nhận lại sau khi nộp
các chi phí phát sinh; quá 180 ngày mà không có người đến nhận, hàng hóa được xử
lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trong trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ để
xác định hàng hóa bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn là hàng hóa buôn lậu thì hàng
hóa đó bị xử lý như đối với hàng hóa buôn lậu.
4. Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày, kể từ ngày hàng
hóa tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người đến nhận thì cơ quan hải quan thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong thời hạn 180 ngày, kể
từ ngày thông báo, nếu chủ hàng hóa đến nhận thì được làm thủ tục nhập khẩu và
phải nộp tiền phạt, các chi phí phát sinh do việc chậm làm thủ tục hải quan; nếu
không có người đến nhận thì hàng hóa được xử lý theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ
Điều 46. Hàng hóa tại kho ngoại
quan, kho bảo thuế
1. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước
ngoài gửi kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Chỉ những hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu sản
xuất của chủ kho bảo thuế mới được đưa vào kho bảo thuế.
3. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động của kho ngoại
quan, kho bảo thuế.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của
chủ kho ngoại quan, chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Chủ kho ngoại quan được thực hiện hợp đồng nhận
hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật; được di chuyển hàng
hóa trong kho ngoại quan theo thỏa thuận với chủ hàng, nhưng phải thông báo trước
với cơ quan hải quan.
Định kỳ 45 ngày một lần, chủ kho ngoại quan phải
thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan.
Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu
của cơ quan hải quan về kiểm tra hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan được gia cố bao
bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan; được chuyển quyền sở hữu hàng hóa theo quy định của pháp luật. Việc chuyển
hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Trong thời gian gửi hàng hóa tại kho ngoại quan, chủ
hàng hóa phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động của kho
ngoại quan.
Điều 48. Thời hạn gửi hàng hóa
tại kho ngoại quan
Thời hạn gửi hàng hóa tại kho ngoại quan không quá
12 tháng, kể từ ngày hàng hóa được gửi vào kho ngoại quan; trong trường hợp có
lý do chính đáng và được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì được gia hạn, nhưng tối đa không
quá 6 tháng.
Điều 49. Thẩm quyền thành lập,
chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành
lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động kho bảo thuế.
MỤC 4. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Điều 50. Địa điểm làm thủ tục
hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
1. Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải
qua cửa khẩu của Việt Nam. Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục
hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được
làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cuối cùng.
2. Việc xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải
qua các địa điểm khác do Chính phủ quy định.
Điều 51. Tuyến đường, thời
gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện 1vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, chuyển cửa khẩu
1. Phương tiện vận tải nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, chuyển cửa khẩu phải di chuyển theo đúng tuyến đường quy định, chịu sự
giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá trình di chuyển
cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Phương tiện vận tải Việt Nam nhập cảnh chịu sự
giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan cho đến khi toàn bộ
hàng hóa nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải được dỡ hết khỏi phương
tiện để làm thủ tục nhập khẩu.
Phương tiện vận tải Việt Nam xuất cảnh chịu sự giám
sát hải quan từ khi bắt đầu xếp hàng hóa xuất khẩu cho đến khi ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam.
3. Khi có căn cứ để nhận định trên phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu có cất giấu hàng hóa trái
phép, có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì Chi cục trưởng Hải quan cửa
khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, Đội
trưởng Đội kiểm soát hải quan quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng
phương tiện vận tải để khám xét. Việc khám xét phải thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật; người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Điều 52. Khai báo và kiểm tra
đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để
làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, vật dụng trên phương tiện vận tải. Thời hạn khai hải quan được thực
hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 của Luật này.
2. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế
phương tiện vận tải của công chức hải quan được thực hiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 19, Điều 20 và Điều
22 của Luật này.
Trong trường hợp các chứng từ vận tải đã đáp ứng
yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải hoặc người điều
khiển phương tiện vận tải không phải làm tờ khai hải quan, trừ hành lý, hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.
Điều 53. Chuyển tải, chuyển cửa
khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hóa trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh
Việc chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt
toa, xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý trên phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh đang trong thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan chỉ được
tiến hành khi có sự đồng ý của cơ quan hải quan.
Hàng hóa chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt
toa phải được giữ nguyên trạng bao bì, thùng, kiện.
Điều 54. Vận chuyển quốc tế kết
hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1. Phương tiện vận tải vận chuyển quốc tế, nếu được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải
quan do Tổng cục Hải quan quy định thì được kết hợp vận chuyển hàng hóa nội địa.
2. Phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, nếu được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải
quan do Tổng cục Hải quan quy định thì được kết hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan.
Điều 55. Phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vì mục đích quốc phòng, an ninh
Phương tiện vận tải quân sự, phương tiện vận tải
khác được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải làm thủ tục hải quan,
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Chính phủ.
Điều 56. Trách nhiệm phối hợp
của người đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế với
cơ quan hải quan
Người đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường
sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước với Chi cục trưởng Hải quan
cửa khẩu về thời gian đến và đi, địa điểm đỗ, thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên,
xuống tàu biển, tàu bay, tàu hỏa liên vận quốc tế.
MỤC 5. TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
Điều 57. Nguyên tắc tạm dừng
làm thủ tục hải quan[23]
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ
theo quy định của pháp luật Việt Nam có quyền đề nghị dài hạn hoặc trong từng
trường hợp cụ thể để cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan hải quan chỉ được quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định
tại Luật này không áp dụng đối với vật phẩm không mang tính thương mại; hàng
hóa quá cảnh.
Điều 58. Điều kiện đề nghị tạm
dừng làm thủ tục hải quan
Khi đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan, chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ phải:
1. Gửi cho cơ quan hải quan đơn đề nghị, bằng chứng
về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ của mình;
2. Nộp một khoản tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo
lãnh của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động
ngân hàng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định
của pháp luật do đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng.
Điều 59. Quy định cụ thể việc
tạm dừng làm thủ tục hải quan
Căn cứ vào Luật này và các quy định khác của pháp luật,
Chính phủ quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
MỤC 6. CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
Điều 60. Chế độ ưu đãi, miễn
trừ
Chế độ ưu đãi, miễn trừ quy định tại Luật này bao gồm
ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan, kiểm tra hải quan.
Điều 61. Miễn khai, miễn kiểm
tra hải quan
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn khai, miễn
kiểm tra hải quan.
2. Hành lý, phương tiện vận tải của cơ quan, tổ chức,
cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và hành lý, phương tiện vận
tải của các đối tượng đặc biệt khác được miễn kiểm tra hải quan.
Điều 62. Việc xử lý các trường
hợp phát hiện có vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ
Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi
lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với điều ước quốc tế về quan hệ ngoại
giao, quan hệ lãnh sự mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có đồ vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu,
đồ vật không thuộc loại được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của
pháp luật thì Tổng cục Hải quan quyết định việc xử lý theo quy định của các điều
ước quốc tế đó.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN
TRONG VIỆC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
Điều 63. Nhiệm vụ của Hải quan
trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan hải quan các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan các cấp được thành lập đơn vị
chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.
Điều 64. Phạm vi trách nhiệm
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ
quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.
Trong trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải chưa
đưa ra khỏi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân
phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì
cơ quan, tổ chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để kiểm tra, xử lý.
2. Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ
quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện
các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Trong trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải đã
đưa ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan nhà nước hữu quan có
căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
thì theo thẩm quyền, cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo phối hợp hoạt động
của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác tại địa phương trong
việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.
Điều 65. Thẩm quyền của cơ
quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Tổ chức lực lượng, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng
biện pháp nghiệp vụ cần thiết, thu thập thông tin trong nước và ngoài nước liên
quan đến hoạt động hải quan để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, phục vụ thông quan hàng hóa và kiểm tra sau thông
quan; phối hợp với các cơ quan hữu quan bảo vệ bí mật về người cung cấp thông
tin các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện kiểm soát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải; chủ trì phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện
các hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
trong địa bàn hoạt động hải quan.
3. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết
theo quy định của pháp luật để phát hiện hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu nếu thông tin, tài liệu đó cần thiết cho việc xác
minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
5. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính
mở bưu phẩm, hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu qua đường bưu chính để kiểm tra
khi có căn cứ cho rằng bưu phẩm, hàng hóa đó có tài liệu, hàng hóa liên quan đến
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu
tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Điều 66. Thẩm quyền của cơ
quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý các hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng có hành vi cất
giấu hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì Chi cục
trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan được quyết định khám người,
khám phương tiện vận tải, nơi cất giấu hàng hóa, tạm giữ người, phương tiện vận
tải, hàng hóa theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải
quan đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải quan, công chức hải
quan có thẩm quyền do pháp luật tố tụng hình sự quy định được khởi tố vụ án, khởi
tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra. Việc khởi tố vụ án, khởi tố bị
can, thực hiện các hoạt động điều tra phải theo đúng quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan khi tiến
hành các hoạt động được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 67. Trang bị phương tiện
kỹ thuật phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới
1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp
làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được
trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ. Việc trang bị,
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan,
công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp lực lượng,
hỗ trợ phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương tiện được hỗ trợ bị thiệt hại
thì cơ quan hải quan phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 68. Trách nhiệm của người
khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác
1. Kê khai, tính thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn
và chịu trách nhiệm về việc kê khai, tính thuế của mình.
2. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký tờ khai,
nếu phát hiện có sự nhầm lẫn trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải
báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp.
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong việc kê khai,
tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành các quyết định của cơ quan hải quan về
thuế và các khoản thu khác.
Điều 69. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác[24]
1. Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất
việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; việc
áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai,
tính thuế, thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, truy thu
thuế của người khai hải quan; thu thuế và quản lý việc nộp thuế; trong trường hợp
phát hiện người khai hải quan tính sai số thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh
phải thông báo cho người khai hải quan biết. Thời hạn truy thu, truy hoàn số
thuế phải nộp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.
Điều 70. Thời điểm tính thuế,
thời hạn nộp thuế
1. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị
tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì thời hạn nộp thuế tính từ ngày ra quyết định xử lý.
Điều 71. Trị giá hải quan[25]
Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính
thuế và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được xác định theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chính phủ quy định cụ thể về trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 72. Phân loại hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và xác định thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại hàng hóa.
Việc xác định thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu căn cứ vào biểu thuế hiện hành.
Trong trường hợp không chấp nhận kết quả phân loại
của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người đó cung cấp
các tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; lấy mẫu hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, phân loại
và xác định lại thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đó; nếu người
khai hải quan không đồng ý với kết quả phân tích, phân loại của cơ quan hải quan
thì có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN
Điều 73. Nội dung quản lý nhà
nước về hải quan
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hải quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải
quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải
quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nước về hải quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
Điều 74. Cơ quan quản lý nhà
nước về hải quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải
quan.
2. [26] Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải
quan.
3. [27] Bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật hải quan tại địa
phương.
Điều 75. Quyền khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại với cơ quan
hải quan, cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước hoặc khởi kiện tại Tòa án
theo quy định của pháp luật về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hải quan, công chức hải quan khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan hải quan, cơ
quan khác của Nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật của công chức hải quan, cơ
quan hải quan xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
Điều 76. Trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình thì có trách nhiệm hướng dẫn cho người khiếu nại
biết để khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
2. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm giải quyết
tố cáo thuộc thẩm quyền của mình; trong trường hợp nhận được tố cáo không thuộc
thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết.
Điều 77. Thời hạn, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức,
cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính hoặc quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan hải quan, cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước. Khi
có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan hải quan, cơ quan khác có thẩm
quyền của Nhà nước hoặc quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 78. Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện pháp luật hải quan; người có công tố giác, phát hiện hoặc giúp cơ
quan hải quan trong việc đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới, hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan hoàn thành
tốt nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 79. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm các quy định của pháp luật về
hải quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Công chức hải quan có hành vi cản trở hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc có hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[28]
Điều 80. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Pháp lệnh Hải quan được Hội đồng Nhà nước ban hành
ngày 20 tháng 02 năm 1990 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Các quy
định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 81. Áp dụng pháp luật
trong trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải đã đăng ký hồ sơ hải quan, nhưng
chưa làm xong thủ tục hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đã đăng ký hồ sơ hải quan, nhưng
chưa làm xong thủ tục hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thì việc làm thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được thực hiện theo các quy
định của Pháp lệnh Hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Không kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa
đã thông quan trước ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 82. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số
42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải
quan đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29
tháng 6 năm 2001.”
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[3] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006.
[4] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[7] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[8] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006.
[9] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006
[10] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[11] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[12] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[13] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[14] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[15] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[16] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[17] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[18] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006.
[19] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[20] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[21] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[22] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[23] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[24] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[25] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[26] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[27] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 42/2005/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
[28] Điều 2 và Điều
3 của Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 quy định như sau:
“Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2006.
Điều 3
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.”