ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN;
NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI CÁC TRUNG TÂM CÓ CHỨC NĂNG CAI NGHIỆN
VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/06/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nghiện vào
cơ sở chữa bệnh; số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 quy định về tổ chức cai nghiện
ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; số 61/2011/NĐ-CP ngày
26/7/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày
10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh; số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định số 57/BCTĐ-STP ngày 19/01/2016 và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Tờ trình số 217/TTr-SLĐTBXH ngày 26/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này Quy định việc quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính, chế độ đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục –
Lao động xã hội, Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh (sau đây gọi tắt
là Trung tâm) và tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Luật
phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các nội dung khác không quy định
trong Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBX ngày 08/10/2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và
cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.
2. Người nghiện ma tuý bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Người chưa thành niên nghiện
ma tuý chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma tuý chữa trị,
cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
Điều 3. Chi hỗ
trợ quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú trong thời gian làm thủ tục
áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Chi hỗ trợ quản lý người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện
pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư Liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH được chuyển cho Trung tâm tiếp nhận và điều trị người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Chi
phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại các Trung tâm
1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức
khỏe:
a) Người nghiện ma túy cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm được trợ cấp thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải
độc, chi phí khám, xét nghiệm ban đầu: mức 650.000 đồng/01 người/01 lần
chấp hành quyết định (trừ những đối tượng không có nơi cư trú ổn định đã được
tổ chức cắt cơn trong thời gian lưu trú tạm thời tại các Trung tâm);
b) Tiền thuốc chữa bệnh thông thường:
150.000 đồng/01 học viên/01 năm.
2. Tiền trang bị
quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu:
Hỗ trợ 500.000 đồng/01 học viên/01 năm hoặc 01 lần chấp hành quyết định
đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm để mua sắm quần
áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu.
3. Tiền ăn:
Mức 30.000 đồng/01 ngày/01 học viên;
Ngày
lễ, Tết dương lịch học viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường;
các ngày Tết nguyên đán học viên được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn
ngày thường. Chế độ ăn đối với học viên bị ốm do Giám đốc Trung tâm quyết
định theo chỉ định của cơ quan y tế.
4. Tiền học nghề:
Học viên chưa có nghề hoặc có nghề
nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới
03 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề mức tối đa 2.000.000 đồng/01
người/01 khóa học; không hỗ trợ tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện
pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc từ lần thứ hai trở đi và đã được học
nghề.
5. Tiền hoạt động văn nghệ, thể
thao: 70.000 đồng/học viên/năm.
6. Tiền điện, nước sinh hoạt:
80.000 đồng/học viên/tháng.
7. Chi phí mai táng đối với trường
hợp học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm mà không
có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ, Trung tâm có trách nhiệm
tổ chức mai táng. Mức mai táng phí là 6.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần
trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán
chi phí giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTC ngày 21/3/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y.
10. Tiền ăn đi đường, tiền tàu
xe: Học viên sau khi chấp hành xong quyết định được trở về nơi cư trú thuộc đối
tượng là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc
gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp tiền ăn đi đường, tiền tàu xe như sau:
a) Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày
trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày;
b) Tiền tàu xe theo giá phương tiện
công cộng phổ thông.
Điều 5. Các
khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người tự nguyện cai nghiện tại
Trung tâm
1. Các khoản đóng góp:
Người nghiện ma túy tự nguyện chữa
trị, cai nghiện nội trú tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí (trừ trường
hợp được miễn, giảm theo quy định tại khoản 2 Điều này) gồm các khoản chi phí
sau:
a) Tiền ăn: 30.000 đồng/01 người/01
ngày;
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện
và thuốc chữa bệnh thông thường cho cả đợt cai nghiện; xét nghiệm tìm chất ma
túy và các xét nghiệm khác: 650.000 đồng/01 người/01đợt cai nghiện; thuốc chữa
bệnh thông thường khác 50.000 đồng/01người/tháng;
c) Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt
cá nhân cần thiết: 600.000 đồng/01 người/01 đợt cai nghiện;
d) Tiền điện, nước, vệ sinh:
80.000 đồng/01 người/01 tháng;
đ) Tiền sinh hoạt văn thể: 70.000
đồng/01 người/01 đợt cai nghiện;
e) Chi phí phục vụ, quản lý:
200.000 đồng/01 người/01 tháng;
g) Tiền học nghề (nếu học
viên có nhu cầu): Mức đóng góp tùy thuộc vào nhóm nghề và chi phí
thực tế từng thời điểm theo quy định của nhà nước;
h) Tiền đóng góp xây dựng cơ
sở vật chất: 100.000 đồng/01 lần tự nguyện cai nghiện.
2. Chế độ miễn, giảm
Người nghiện ma túy có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Nghệ An tự nguyện đăng ký cai nghiện nội trú tại Trung
tâm (không thuộc đối tượng tham gia chương trình điều trị nghiện thay thế chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone) được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí
như sau:
a) Trong thời gian cắt cơn, tối
đa 15 ngày: Miễn 100% tiền ăn, tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, tiền thuốc chữa bệnh
thông thường khác, xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác; tiền điện,
nước, vệ sinh; tiền phục vụ, quản lý cho tất cả các đối tượng.
b) Sau thời gian cắt cơn, từ ngày
thứ 16 trở đi người tự nguyện cai nghiện nội trú ở tại Trung tâm trong thời
gian không quá 06 tháng được miễn, giảm (01 lần/ 01 năm) cụ thể như sau:
- Miễn 100% mức đóng góp một lần
và hàng tháng đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên, người thuộc diện bảo
trợ xã hội, người khuyết tật và người bị nhiễm HIV/AIDS;
- Miễn 100% đóng góp xây dựng cơ
sở vật chất; tiền phục vụ, quản lý và giảm 70% mức đóng góp các khoản chi phí
còn lại đối với người thuộc hộ cận nghèo;
- Miễn 100% đóng góp xây dựng cơ
sở vật chất; tiền phục vụ, quản lý và giảm 40% mức đóng góp các khoản chi phí
còn lại đối với người thuộc diện khác.
Điều 6. Chế
độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng và người tham gia làm nhiệm vụ cai nghiện tại gia đình, cộng đồng
1. Hỗ trợ 3.500.000 đồng/01lần cai nghiện/người khi hoàn
thành chương trình cai nghiện để chi cho các nội dung sau:
a) Chi hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý đang thực hiện
quyết định cai nghiện tại cộng đồng, gồm các nội dung:
- Tiền ăn trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện: 40.000 đồng/01
người/01 ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày;
- Tiền khám sức khỏe,
xét nghiệm trước và sau cai nghiện: 150.000 đồng/01người;
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 400.000 đồng/01 người/01
lần chấp hành quyết định;
b) Chi hỗ trợ người tham gia làm nhiệm vụ cai nghiện ma tuý
tại gia đình, cộng đồng, gồm các nội dung:
- Chi lập, thẩm
tra hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; lập hồ sơ cai nghiện bắt
buộc tại cộng đồng: 30.000 đồng/01 hồ sơ;
- Chi họp thẩm
tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng: thành
viên tham dự 50.000 đồng/01 người/01buổi; chi nước uống cho người tham dự thực
hiện theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Chi phí vận chuyển người nghiện
ma tuý từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại
cộng đồng (nếu có): không quá 100.000 đồng/01 người và tối đa không quá 400.000
đồng/01 đối tượng;
- Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều
trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma
tuý trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma tuý bắt buộc tập trung tại cộng đồng
với mức 50.000 đồng/01 người/01 ngày đêm;
- Chi hỗ trợ cho
cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma tuý
với mức như sau: 50.000 đồng/01 buổi tư vấn/01 người cai nghiện ma tuý và
70.000 đồng/01 buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma tuý (từ hai người trở lên);
- Chi hỗ trợ cho Tổ công tác cai nghiện cấp xã tham gia quản
lý người nghiện ma túy sau cắt cơn: tối đa không quá 350.000 đồng/tổ/01 tháng,
thời gian tối đa là 12 tháng;
- Chi hỗ trợ công tác quản lý: văn phòng phẩm, hồ sơ, phô
tô tài liệu, mua sổ, sách phục vụ công việc theo dõi,… Mức chi thanh toán theo
thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các địa phương có trách nhiệm trích từ nguồn ngân sách địa
phương hoặc huy động từ nguồn đóng góp hợp pháp khác để chi hỗ trợ thêm cho
công tác cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và các nội dung phát sinh trong quá
trình tổ chức cai nghiện.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết
định; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị báo cáo
UBND tỉnh;
b) Căn cứ vào biến động giá cả của
thị trường, kịp thời trình UBND tỉnh điều chỉnh mức đóng góp và chế độ trợ cấp
cho phù hợp với thực tế đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác chữa trị, cai nghiện
cho người nghiện ma túy;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn các Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội và các địa phương thực
hiện việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh
phí đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật và có hiệu quả.
2. Sở Tài chính
a) Thẩm định, cân đối nguồn kinh
phí hàng năm để tham mưu giao kinh phí triển khai thực hiện;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí tại các địa phương, đơn vị.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo cơ
quan công an các cấp tiến hành việc lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo Nghị định 221/2013/NĐ-CP;
b) Phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức đưa người nghiện ma túy vào cai nghiện tại các
Trung tâm sau khi có Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án
nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Thẩm định dự
toán nguồn kinh phí cai nghiện của Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội cấp huyện
trực thuộc, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc và đối tượng cai nghiện tại gia đình cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
5. Các Trung tâm
a) Thực hiện tốt công tác cai
nghiện, chữa trị, phục hồi hành vi, nhân cách; tổ chức lao động sản xuất, tạo
việc làm cho học viên để phục hồi sức khỏe và góp phần đảm bảo đời sống;
b) Lập dự toán, tổ chức thu, quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của
Nhà nước.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 90/2012/QĐ-UBND ngày
18/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
Chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối
tượng trong cơ sở Chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 9. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Giám đốc các Trung tâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|