|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 122/QĐ-UBDT kịch bản phim phóng sự tài liệu chặng đường vẻ vang 70 năm công tác dân tộc 2016
Số hiệu:
|
122/QĐ-UBDT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Dân tộc
|
|
Người ký:
|
Đỗ Văn Chiến
|
Ngày ban hành:
|
28/03/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN BỘ PHIM PHÓNG SỰ TÀI LIỆU “CHẶNG ĐƯỜNG
VẺ VANG 70 NĂM CÔNG TÁC DÂN TỘC”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-UBDT
ngày 24/9/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc, về việc Thành lập Ban Tổ chức và các Tiểu ban phục vụ Lễ kỷ niệm 70
năm ngày thành lập cơ quan làm công tác dân tộc (03/5/1946 - 03/5/2016);
Căn cứ Quyết định số 650/QĐ-UBDT
ngày 26/11/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc, về việc Ban hành Kế hoạch hoạt động hướng tới kỷ niệm 70 năm Ngày
thành lập cơ quan quản lý nhà nước về Công tác dân tộc (03/5/1946 - 03/5/2016);
Xét đề nghị của Vụ Trưởng Vụ
Tuyên truyền,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Kịch bản phim “Chặng đường
vẻ vang 70 năm công tác dân tộc”.
Điều 2.
Giao Tiểu ban Tuyên truyền chủ trì, phối hợp với Tổ làm
phim Đài Truyền hình Việt Nam và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện theo
Kịch bản phim đã được phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Ban Tổ chức, và các Tiểu ban phục vụ Lễ kỷ niệm 70 năm
ngày thành lập cơ quan quản lý nhà nước làm công tác dân tộc; Chánh Văn phòng Ủy
ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BTCN và các TT, PCN UB;
- Cổng thông tin điện tử UBDT;
- Lưu VT, TT (02b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
KỊCH BẢN PHIM
(Kèm
theo Quyết định số 122/QĐ-UBDT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc)
* Đề tài:
|
Ủy
ban Dân tộc
|
|
* Thể loại:
|
Phim
Tài Liệu
|
|
* Tên phim dự kiến:
|
|
|
CHẶNG
ĐƯỜNG VẺ VANG
70 NĂM CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. Nội dung
Bộ phim như lời tuyên ngôn về chủ
quyền, độc lập dân tộc, nêu bật vai trò, ý nghĩa chính trị của Ủy ban Dân tộc từ xây dựng khối Đại đoàn kết
các dân tộc Việt Nam, đến suốt quá trình 70 năm thành lập và phát triển; nội dung
xoay quanh việc tham mưu, xây dựng và thực hiện Chủ chương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước nhằm chăm lo các mặt đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
II. Hình thức
Bộ phim có 01 tập, Thời gian 28 -
30 phút: Bộ phim là thể loại tài liệu chính luận, cách thể hiện vừa mang tính lịch
sử, tổng kết; có tính nhân văn sâu sắc, thể hiện được tinh thần Đại đoàn kết
dân tộc và tình cảm của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Bác với Đảng, Nhà nước.
Kết cấu
1. Phần mở đầu:
Giới thiệu khái quát về Đất nước Việt
Nam, 54 dân tộc ở Việt Nam. Giới thiệu về Ủy ban
Dân Tộc, nêu bật vị trí, vai trò lịch sử của Ủy
ban Dân tộc qua các thời kỳ.
2. Nội dung chính:
a. Trường đoạn 1: Lịch sử
hình thành và sức mạnh của đoàn kết
Lịch sử ra đời Nha Dân tộc thiểu số
mà tiền thân là cơ quan công tác dân tộc, với tổ
chức đầu tiên là Nha Dân tộc thiểu số được thành lập tại Nghị định số
359, ngày 9-9-1946 chiếu theo sắc lệnh số 58, ngày 3-5-1946 của Chủ tịch Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
b. Trường đoạn 2: Điểm tựa
niềm tin cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Ủy
ban Dân tộc với công cuộc kháng chiến chống Pháp: ở đây cần nêu bật chức
năng nhiệm vụ của UBDT trong công cuộc kháng chiến, kiến quốc, đặc biệt là xây
dựng địa bàn, chiến khu làm chỗ dựa vững chắc cho cách mạng. Đặc biệt là sự
đóng góp sức người, sức của của đồng bào vào chiến dịch Điện Biên Phủ.
c. Trường đoạn 3: Đấu tranh
giải phóng miền nam, thống nhất đất nước
Vai trò và nhiệm vụ của UBDT trong
thời kỳ chống Mỹ cứu nước gồm 2 phần: xây dựng
CNXH ở miền Bắc, và đấu tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam. Thời kỳ này nêu bật
những đóng góp của đồng bào trên hai mặt trận: Ở miền Bắc, hậu phương lớn của
chiến trường miền Nam anh hùng, nhân dân đã nỗ lực chi viện sức người, sức của,
chia lửa cho đồng bào miền Nam, những đóng góp to lớn của đồng bào vào chiến dịch
Đại Thắng mùa xuân, thống nhất đất nước.
d. Trường đoạn 4: Đổi mới và
hội nhập
Đề cập đến vai trò của cơ quan làm
công tác dân tộc trong tham mưu cho Đảng và Nhà nước các văn kiện, chủ trương
đường lối, chính sách về phát kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tập trung vào hiệu quả của:
Chương trình 134, 135, 102.Quyết định 18, 975, 2472, nông thôn mới, sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế một số các hoạt động lớn khác như Đại hội Đại biểu các dân
tộc thiểu số, Trao học bổng cho học sinh dân tộc thiểu số đạt thành tích cao
trong kỳ thi quốc gia quốc tế....
e. Trường đoạn 5: Chặng đường
đã qua và tương lai phía trước
Khái quát những thành tựu nổi bật
trong suốt 70 năm qua của UBDT cũng như những Mục tiêu cơ bản của những năm tới,
đặc biệt là những giá trị văn hóa đặc
trưng và độc đáo đã tạo nên bản sắc của các dân tộc trong một thời đại hội nhập
và toàn cầu hóa.
T/t
|
NỘI
DUNG
|
HÌNH
ẢNH
|
Ghi
chú
|
|
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc
và thống nhất với 54 dân tộc anh em cùng chung sống. Lịch sử dân tộc Việt Nam
luôn gắn với lịch sử của 54 dân tộc thể hiện ở tinh thần đoàn kết, tương
thân, tương ái, trong chinh phục thiên nhiên, đấu tranh chống giặc ngoại xâm
và cùng nhau mở mang xây dựng non sông đất nước...
Nước Việt Nam chải dài theo hình
chữ S, với rừng núi trùng điệp, đồng bằng sải cánh cò bay và biển Đông bốn
mùa sóng vỗ; bờ cõi liền một dải từ đỉnh đầu Lũng Cú đến mũi Cà Mau, từ dãy
Trường sơn đến quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Trải dài trên khắp các vùng, miền
là 54 dân tộc anh em với nền văn hóa truyền thống đặc sắc và độc đáo của
mình.
Trải qua 70 năm hình thành và
phát triển của Ủy ban Dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng, với tinh thần bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau
cùng phát triển, với tư tưởng, tầm chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã tạo ra một thời đại mới, thời
đại Hồ Chí Minh chói lọi và vẻ vang.
|
- Thiên nhiên và con người đại diện
của ba miền: Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ.
- Thiên nhiên và con người đại diện
của ba miền: Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ.
- Thắng cảnh của núi rừng Tây Bắc,
Tây Nguyên.
- Cảnh múa xòe mùa xuân của đồng
bào Tây Bắc.
- Cảnh múa chiêng của đồng bào
Tây nguyên.
- Hình ảnh các dân tộc diễu hành
trên quản trường Ba Đình nhân dịp đại lễ 70 năm Quốc khánh 2/9.
|
+Thiết bị ghi hình:
- Máy đứng chuẩn HD.
- Máy Fly Cam chuẩn HD
+ Âm nhạc:
- Nhạc phối hợp trong quá trình
biên tập hình sẽ lựa chọn sao cho phù hợp nhất.
- Giọng đọc khỏe, gần gũi và tình
cảm.
|
|
Trường đoạn 1: Lịch sử hình
thành và sức mạnh của đoàn kết (1945
1954)
|
|
|
|
Ngược dòng thời gian: Sau hơn 30 năm
bôn ba tìm đường cứu nước, Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc, đã về đến Pắc Bó,
xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, nơi đây Người đã trực tiếp chỉ đạo
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
Sau đó, Người tiếp tục chọn những
địa danh: Định Hóa (Thái Nguyên); Tân Trào, Sơn Dương, Chiêm Hóa (Tuyên
Quang) làm vùng căn cứ địa cách mạng cho đến tháng 8 năm 1945. Trong những
năm tháng đó, đồng bào dân tộc đã ngày đêm che chở, bao bọc, nuôi dưỡng, bảo
vệ cách mạng; là những người đầu tiên hưởng ứng và tham gia khởi nghĩa, làm
nên Cách mạng Tháng Tám, sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc.
|
- Tư liệu lịch sử bác Hồ về nước.
- Bác Hồ hoạt động ở Pác Pó và được
sự đùm bọc che chở của đồng bào Nùng.
- Hình ảnh bản đồ địa danh
- Tư liệu đội VN tuyên truyền giải
phóng quân ra đời.
- Tư liệu lịch sử những năm 1946
|
+ Trong quá trình biên tập hình
có thể đưa hiệu ứng để phim sinh động hơn.
|
Phỏng vấn 1: Bà Khìn, người
đã từng đưa cơm cho Bác từ những ngày đầu người về nước
Trong bộn bề công việc, ngày
3/5/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 58, thành lập Bộ Nội vụ trong
đó, có Nha Dân tộc thiểu số, tiền thân của Ủy
ban Dân tộc ngày nay, đồng chí Hoàng Văn Phùng được bầu làm giám đốc.
Nha Dân tộc thiểu số có nhiệm vụ: “nghiên cứu, xem xét các vấn đề chính trị
và hành chính, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến dân tộc thiểu số trên toàn
cõi Việt Nam, để củng cố trên nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và tương trợ giữa
các dân tộc sống trên đất nước Việt
Nam”. Kể từ đó ngày 3/5 được công nhận là ngày truyền thống của Ủy ban Dân tộc.
Sự ra đời của Nha Dân tộc thiểu số
có ý nghĩa rất lớn: Lần đầu tiên, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có cơ
quan chuyên trách về công tác dân tộc. Ngay sau khi được thành lập, Nha Dân tộc
đã được Đảng giao nhiệm vụ mở Trường Đào tạo cán bộ dân tộc mang tên “Nùng
Chí Cao” nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ có chất lượng về công tác tại vùng đồng
bào các dân tộc, khóa học đầu tiên tại
Hà Nội, trường đã vinh dự được Bác Hồ tới thăm.
|
+ Nhân chứng lịch sử giúp đỡ Bác
và cách mạng thời kỳ này.
- Tư liệu, hiện vật, quyết định của
Nha dân tộc....
- Vào cảnh UBDT sơ đồ bộ máy tổ
chức.
|
|
|
Trường đoạn 2: Điểm tựa niềm tin cho cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1954 - 1975)
|
|
|
|
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch
Hồ Minh và sự tham mưu của Nha Dân tộc thiểu số, đồng bào các DTTS trên cả nước
đã tích cực tham gia và ủng hộ cách mạng, kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược.
Ngày 19/4/1946 Đại hội các dân tộc
thiểu số miền nam tổ chức tại Pleiku Bác đã gửi thư mừng Đại hội, người viết “Đồng
bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các
dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt.
Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau”.
Tình cảm thiêng liêng và tinh thần
đoàn kết của Bác đã làm rung động hàng triệu trái tim đồng bào dân tộc, quyết
tâm theo Đảng, theo Bác Hồ làm cách mạng. Khi Nam Bộ kháng chiến, trong đoàn
quân Nam tiến đã có nhiều chiến sỹ dân tộc Tày, Mường... Riêng vùng Việt Bắc
đóng góp hơn 20 chi đội, 10.000 người, trong đó đồng chí Hoàng Đình Giong là
Tư lệnh Quân khu 9 thời kỳ 1946-1947 đã có nhiều cống hiến cho kháng chiến
Nam Bộ. Ở vùng người Tày có lúc động viên 15-20% số dân tham gia lực lượng vũ
trang. Ở Liên khu 5, lực lượng dân quân du kích trong đó phần lớn là người
dân tộc thiểu số, vào năm 1948 có hơn 100.000 người, đến giữa năm 1950 tăng
lên đến 50 vạn.
Trong chiến đấu, đồng bào các dân
tộc thiểu số luôn ngoan cường, lập nhiều chiến công oanh liệt. Đã xuất hiện
nhiều tấm gương trung kiên, tiêu biểu. Họ mãi mãi là niềm tự hào, như các Anh
hùng quân đội: La Văn Cầu, Bế Văn Đàn, Đinh
Núp... cùng hàng vạn liệt sĩ đã anh dũng hy sinh.
Suốt 9 năm kháng chiến, dù bị kẻ
thù đàn áp, cuộc sống nghèo khổ, thiếu thốn nhưng ở đâu, nhân dân các dân tộc
thiểu số cũng đều hết lòng cưu mang, giúp đỡ bộ đội và cán bộ. Riêng Việt Bắc
đã góp đến 13 triệu ngày công tham gia các chiến dịch lớn. Tính trung bình mỗi
người dân đã góp 1/2 thời gian để phục vụ kháng chiến. Ở Miền Nam, đồng bào
huyện An Khê, phần đông là người Ba Na đã ủng hộ chiến dịch đông xuân
1946-1947 hàng trăm tấn thóc; hàng trăm trâu, bò.
|
Phim tư liệu lịch sử về kháng chiến
chống thực dân Pháp và Chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Cụm cảnh Bác Hồ và đoàn chính
phủ VN sơ tán lên chiến khu Việt Bắc.
- Cụm cảnh toàn quốc kháng chiến.
- Lập chiến lũy trên các con phố ở
HN.
- Cụm Bác Hồ gặp gỡ đồng bào Dân
tộc.
- Cụm đồng bào dân tộc tham gia
trong các hoạt động tăng gia sản xuất ủng hộ bộ đội.
- Các cảnh làm đường, cung cấp
lương thực và thực phẩm cho bộ đội.
- Các cảnh chiến đấu và tham gia
kháng chiến của đồng bào trên các mặt trận Tây Bắc, Tây Nguyên , Tây Nam bộ.
|
|
|
Trong chiến dịch Bắc Tây Nguyên
phối hợp với mặt trận Điện Biên Phủ ngoài Bắc, các dân tộc Thượng ở Nam Trung
Bộ đã góp 6 triệu ngày công, 1.000 ngựa thồ, hàng chục thớt voi và tham gia vận
chuyển trên 10.000 tấn vật phẩm tiếp tế cho bộ đội.
Máu và công lao của đồng bào các
dân tộc thiểu số đã góp phần vào chiến công chung qua các chiến dịch quan trọng,
trong đó lớn nhất và quan trọng nhất là chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh
cao là trận Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, giáng đòn quyết
định xoay chuyển cục diện chiến tranh, buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp nghị
Giơnevơ cam kết tôn trọng hòa bình, độc lập của Việt Nam.
|
- Cảnh đồng bào tham gia chiến dịch
Điện Biên Phủ.
- Tư liệu về Hiệp định Giơnevơ
|
|
|
+ Phỏng vấn 2: Nguyên Tổng
Bí thư Nông Đức Mạnh
(Nội dung về những đóng góp to lớn
của đồng bào các dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp)
|
- Hình ảnh phỏng vấn
|
|
|
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ,
công tác dân tộc tiếp tục được Điều chỉnh để phù hợp với tình hình cách mạng,
ngày 29/01/1955 Trung ương ra Nghị quyết thành lập Tiểu ban Dân tộc do đồng
chí Bùi San làm Trưởng ban, cùng năm ấy Chính phủ thành lập Ban Dân tộc trực
thuộc Phủ Thủ tướng để tham mưa cho Trung ương chỉ đạo các khu tự trị các
vùng dân tộc khác.
Đến ngày 6/3/1959 Chủ tịch nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành sắc lệnh sắc lệnh số 17 nâng tiểu ban Dân
tộc thành Ủy ban Dân tộc thuộc hội đồng Chính phủ, đồng chí Chu Văn Tấn là
Trưởng ban, kiêm Chủ nhiệm Ủy ban. Từ
năm 1960 đồng chí Lê Quảng Ba làm Trưởng ban kiêm Chủ nhiệm Ủy ban.
|
- Tư liệu các hoạt động của Chính
phủ, Quốc hội
|
|
|
Trường đoạn 3: Đấu tranh giải
phóng miền nam, thống nhất đất nước
|
|
|
|
Để tăng cường thêm sức mạnh của
mình ngày 5/3/1968 Ủy ban đã thành lập
Vụ I, Vụ II, Vụ II và Vụ IV nhằm chỉ đạo được sát sao hơn các vùng dân tộc từ
Bắc vào Nam, sau tổng tấn công tết mậu thân 1968 Ủy ban Dân tộc đã cử nhiều cán bộ là người dân tộc vào Nam công
tác, gây dựng cán bộ, lãnh đạo phong trào.
Tại địa bàn Tây Nguyên, nơi có
đông đồng bào dân tộc thiểu số với bản sắc văn hóa đặc trưng của vùng đất Tây
Nguyên đầy nắng gió. Các cán bộ làm công tác dân tộc đã vận động đồng bào các
dân tộc thiểu số làm căn cứ địa vững chắc như căn cứ địa Bắc ái của anh hùng
Pi Năng Tắc, Pi Năng Thanh, mỗi buôn làng là một trận tuyến đánh địch, là mồ
chôn thây địch, những chiến sỹ du kích đã sát cánh cùng quân giải phóng làm
lên những chiến công lẫy lừng như Plei Me, Đắk Tô, Tân Cảnh và cuối cùng là
chiến thắng Buôn Ma Thuột tháng 3 năm 1975 tiến tới giải phóng Miền nam thống
nhất đất nước.
Ở Miền Tây Nam bộ vùng chùa Khmer Nam Bộ của người Khmer, các cán bộ
làm công tác dân tộc đã lập ra các Ban Khmer vận động và phát triển từ các tỉnh
xuống đến các huyện đấu tranh quyết liệt chống mỹ ngụy, phá tan âm mưu dồn
dân lập ấp chiến lược, tổ chức những cuộc biểu tình, lôi cuốn hàng vạn người
dân tham gia. Ngay tại Sài Gòn đồng bào người Hoa đã ủng hộ cách mạng, âm thầm
gây dựng cơ sở cho cách mạng, đã góp phần sức mạnh tổng hợp của cuộc chiến đấu
chống đế quốc Mỹ cứu nước ở Miền Nam.
Đất nước thống nhất, non sông liền
một giải, các cán bộ chiến sỹ và đồng bào dân tộc mãi mãi không quên những kỷ
niệm và những lời dạy của Bác Hồ.
|
Phim tư liệu lịch sử về kháng chiến
chống đế quốc Mỹ và giải phóng Miền Nam.
- Cụm cảnh tư liệu năm 1954 phá
cuốn cờ ở sông Hiền Lương. Đất nước chia cắt. Mỹ xâm lược Miền Nam.
- Đồng bào các dân tộc lên đường
nhập ngũ vào Nam chiến đấu.
- Cụm đồng bào dân tộc Vân Kiều ở
Quảng Trị tham gia chiến dịch Đường chín Khe Sanh.
- Cảnh xe tăng tiến vào Dinh Độc
Lập
- Cảnh giải phóng Sài Gòn và cảnh
nhân dân chào đón quân giải phóng
- Cảnh ngày đại thắng và thống nhất
Bắc Nam.
- Cảnh đồng bào chào đón đoàn
quân chiến thắng, mở hội đón tết độc lập.
|
|
|
+ Phỏng vấn 3: Phỏng vấn
anh hùng Hồ Vai (nói về tình cảm của đồng bào với bác)
|
|
|
|
Hòa bình chưa được bao lâu cuộc
chiến tranh bảo vệ biên giới lại diễn ra trên toàn quốc, Ủy ban Dân tộc lúc này do đồng chí Vũ Lập làm
Chủ nhiệm, đã cùng Nhà nước và quân đội chỉ đạo chiến đấu trên khắp nẻo chiến
trường.
Để đáp ứng tình hình mới Ban Bí
thư Trung ương đã thành lập Ban Dân tộc Trung ương thuộc Trung ương Đảng theo
Quyết định số 38 ngày 14/5/1979 đồng chí Hoàng Văn Kiểu được cử làm Trưởng
Ban Dân tộc Trung ương, hoạt động đan xen giữa Ban Dân tộc Trung ương, Ủy ban Dân tộc, Văn phòng miền núi và dân tộc
đã tham mưu cho Đảng và Nhà nước, chỉ đạo bảo vệ biên giới hai đầu bắc, nam,
vận động đồng bào tích cực tham gia chiến đấu, ngày đêm sản xuất, đẩy mạnh định
canh định cư.
|
- Cụm cảnh chiến tranh biên giới
|
|
|
+ Phỏng vấn 4: Trung tướng
Sơn Cang dân tộc khmer
|
|
|
|
(Nội dung về vai trò quan trọng của
công tác dân tộc tại các vùng biên giới)
|
- Hình ảnh phỏng vấn
|
|
|
10 năm sau giải phóng công tác
dân tộc được triển khai sâu rộng trong cả nước, góp phần quan trọng trong việc
ổn định tình hình chính trị, giữ vững lòng tin, vượt qua mọi thử thách khó
khăn chuẩn bị bước vào thời kỳ mới xóa bỏ quan liêu bao cấp.
|
- Cảnh hoàng hôn trên sông nước
chuyển cảnh bình minh trên cao nguyên.
|
|
|
Trường đoạn 4: Đổi mới và hội nhập (1986 - 2016)
|
|
|
|
Đại hội Đảng lần thứ VI thành
công đã đưa đất nước vào thời kỳ đổi mới, sau đại hội Đảng một thời gian, năm
1987 Chính phủ quyết định Thành lập Văn phòng miền núi và Dân tộc, thuộc Hội
đồng Bộ trưởng, Ban Dân tộc Trung ương do đồng chí Hoàng Trường Minh làm Trưởng
ban. Đến cuối năm 1989 đồng chí Nông Đức Mạnh làm Trưởng Ban.
Trong thời gian này, đã có nhiều
Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn về phát triển
kinh tế - xã hội miền núi, đánh dấu thời kỳ mới trong công tác dân tộc. Cũng
từ đây, hàng loạt chương trình, chính sách, dự án đã được triển khai ở vùng
nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
|
- Đại Hội VI, VII, VIII.
- Cụm cảnh họp lãnh đạo UB giai
đoạn 1986- 1990.
|
|
|
Thực hiện đường lối của Đảng, để
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng, hệ thống tổ
chức cơ quan dân tộc tiếp tục được củng cố, kiện toàn Văn phòng miền núi thuộc
Hội đồng Bộ trưởng và Ban Dân tộc Trung ương được hợp thành cơ quan Ủy ban Dân tộc và Miền núi theo nghị định 11/CP
ngày 20/2/1993 của Chính phủ do đồng chí Hoàng Đức Nghi làm Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban.
|
- Cụm cảnh đại hội Đảng.
|
|
|
Trước những đòi hỏi của thực tiễn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi, từ Năm 2002,
theo Nghị quyết kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa
XI, Ủy ban Dân tộc và Miền núi trở lại
với tên gọi ỦY BAN DÂN TỘC như ngày nay, do đồng chí Ksor Phước làm Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
|
- Các hoạt động của Ủy ban Dân tộc giai đoạn này.
|
|
|
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,
Nhà nước Ủy ban Dân tộc đã cùng các cơ
quan dân tộc từ Trung ương đến địa phương đã tích cực nắm bắt đời sống kinh tế
- xã hội và tâm tư nguyện vọng của đồng bào các dân tộc thiểu số, tham mưu, đề
xuất với Trung ương Đảng và Chính phủ ban hành nhiều chủ trương, chính sách
quan trọng, nhất là chương trình Mục tiêu dành cho các vùng dân tộc miền núi
đặc biệt khó khăn, đẩy mạnh nhịp độ đổi mới và phát triển của đất nước.
|
- Đại hội Đảng
- Hoạt động của chính phủ
|
|
|
- Phỏng vấn 5: Ông Ksor Phước:
(Nội dung về vai trò của UBDT
trong tham mưu xây dựng những Mục tiêu chiến lược của UBDT khi bước vào thực
hiện công cuộc đổi mới.)
|
|
|
|
Thông qua việc triển khai các
chính sách, chương trình, dự án như chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo, Chương trình 135 phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng sâu, vùng xa; Dự án định canh định cư; Chính sách trợ giá, trợ cước;
Chính sách hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số, hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
Chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, nhằm phát triển
công nghiệp và cơ sở hạ tầng đặc biệt một số công trình công trình lớn của đất
nước trên địa bàn miền núi như: Thủy điện Sông Đà, Sê San, Y A Ly, Sơn La, đường
điện cao thế 500kv đã tác động và thúc đẩy KT- XH, bộ mặt Nông thôn khu vực
miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số đã thay đổi rõ rệt.
|
- Các công trình lớn vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Các hoạt động của chương trình
135.
- Các công trình thủy điện đại diện cho các vùng miền.
|
|
|
Việc quan tâm về đời sống văn
hóa, thông tin, tinh thần của đồng bào cũng được đẩy mạnh, Báo chí cấp miễn
phí đã đến tận tay người dân theo quyết định 975/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Nhờ đó, đã làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn vùng dân tộc, miền núi
đặc biệt khó khăn; đời sống đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện,
tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh; trình độ dân trí được nâng lên, tập quán và kỹ
thuật sản xuất của đồng bào dân tộc có sự chuyển biến theo hướng sản xuất
hàng hóa; tỷ lệ thôn bản có điện, đường, lớp học, nhà văn hóa, công trình thủy
lợi tăng lên; đội ngũ cán bộ cơ sở được bồi dưỡng; an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được giữ vững.
|
- Cảnh các đường dây cao thế dẫn
điện đến bản làng.
- Đồng bào đọc báo
- Hình ảnh lễ hội, đời sống văn
hóa vùng dân tộc.
|
|
|
Với sự tham gia hưởng ứng tích cực
của các cấp, các ngành, các tổ chức quốc tế và đông đảo quần chúng nhân dân,
trong giai đoạn 2002 - 2006, thành tựu về xóa đói, giảm nghèo đã đạt được kết
quả tốt, cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao, góp phần thực hiện phát
triển ổn định và bền vững.
|
- Hoạt động của Ủy ban với các Bộ, ngành
|
|
|
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo,
phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa
đang còn nhiều khó khăn, thách thức, kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, tỷ
lệ tái nghèo hàng năm còn cao, nhất là trong Điều kiện khi có thiên tai, bão
lụt xảy ra, khả năng nội sinh tự ứng cứu và phục hồi tại chỗ rất hạn chế;
hàng vạn hộ nghèo còn đang phải sống trong nhà ở dột nát, không an toàn; tốc
độ giảm nghèo không đồng đều giữa các khu vực, vùng khó khăn, vùng nghèo chưa
có đủ Điều kiện để đột phá về giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chênh lệch rất lớn:
đến cuối năm 2006 còn 58 huyện có tỷ lệ nghèo trên 50%, trong đó có 27 huyện
trên 60%, 10 huyện trên 70% và 01 huyện trên 80%; còn 3.006 xã có tỷ lệ nghèo
trên 25%. Đặt ra cho hệ thống công tác dân tộc nói riêng và toàn hệ thống
chính trị nói chung một bài toán nan giải.
|
- Đất trống đồi núi trọc
- Cảnh làng bản, buôn, sóc nghèo
nàn, lạc hậu.
- Các thiệt hại do thiên tai, địch
họa
- Cụm cảnh cơ sở hạ tầng, đường
giao thông, trạm y tế, trường học xuống cấp.
|
|
|
Tiến tới giai đoạn 2007-2015, được
sự định hướng của Đảng và chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ trong việc thể chế
thành chính sách, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, địa
phương, hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, sự đồng thuận, nỗ lực vươn lên của đồng
bào các dân tộc, ngành công tác dân tộc đã đạt được những dấu ấn quan trọng.
|
- Hoạt động của Ủy ban Dân tộc
|
|
|
Dấu ấn đầu tiên là Đảng và Nhà nước,
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc
thiểu số Việt Nam lần thứ nhất tại Thủ đô Hà Nội vào năm 2010. Đại hội các
dân tộc thiểu số lần thứ nhất được đánh giá là “mốc son” lịch sử trong đời sống
chính trị, xã hội, văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS).
Trong lịch sử hình thành và phát
triển suốt 70 năm ngành công tác dân tộc Việt Nam, đây là lần đầu tiên, Đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam được tổ chức với quy mô toàn quốc, tập
hợp đầy đủ đại biểu của 53 dân tộc thiểu số, đại diện cho các thành phần xã hội,
lĩnh vực, vùng miền. Đại hội đã có 1.683 đại biểu, đại diện cho hơn 12 triệu
đồng bào các DTTS. Đại hội cũng khẳng định chính sách dân tộc đúng đắn của Đảng
ta; tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ mới theo
tư tưởng Hồ Chí Minh; tạo không khí tưng bừng phấn khởi trong đồng bào và có
sức lan tỏa rộng lớn, có ảnh hưởng tích cực trong đời sống chính trị - xã hội
của đồng bào các dân tộc cả ở trong nước và ngoài nước.
|
- Đại hội Đại biểu các DTTS toàn
quốc
|
|
|
+ Phỏng vấn 6: Bộ trưởng
Giàng Seo Phử về ý nghĩa của ĐHĐB CDTTTS lần thứ nhất.
Ngày 14/01/2011 đánh dấu một
thành tựu quan trọng, lần đầu tiên ngành có Nghị định số 05 về CTDT đây là
văn bản có tính pháp lý cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc từ khi thành lập đến nay.
|
|
|
|
Tiếp nối niềm vui phấn khởi của đồng
bào trong dịp Đại Hội Đại biểu các Dân tộc thiểu số. Ủy ban Dân tộc lần đầu tiên tổ chức trình diễn trình diễn trang
phục truyền thống cộng đồng các dân tộc Việt Nam, nhằm bảo tồn giá trị văn
hóa của cộng đồng các dân tộc anh em, từ trang phục rực rỡ tua đỏ của đồng
bào Lô Lô ở địa đầu Lũng Cú, Hà Giang, đến trang phục lộng lẫy ánh vàng của đồng
bào Khmer cuối nẻo sông nước Tây Nam bộ. Từ trang phục mạnh mẽ của đồng bào
các dân tộc núi rừng Tây Nguyên đến trang phục duyên dáng của đồng bào Chăm
vùng ven biển Nam Trung bộ. Tất cả hợp lại thành một bảng màu độc đáo, hòa
quyện đan xen theo địa hình cư trú, phương thức canh tác sinh sống của từng tộc
người trải qua hàng ngàn đời nay.
|
- Trình diễn các trang phục truyền
thống
|
|
|
Một Điểm sáng nữa là quyết định
18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số, từ đây Người có uy tín đóng vai trò là cầu nối quan trọng của cấp ủy,
chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền,
vận động, tổ chức đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Nối tiếp đó Ủy ban
Dân tộc đã xây dựng Đề án thành lập Học viện Dân tộc; thực hiện Chương trình
Khoa học công nghệ cấp quốc gia. Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định phê duyệt khung kế hoạch thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên
kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) gắn với Mục tiêu phát triển bền vững
sau năm 2015...
|
- Hoạt động của người có uy tín tại
địa phương.
- Hoạt động của chính phủ.
- Bộ trưởng trả lời chất vấn trước
Quốc hội.
|
|
|
Một sự kiện có dấu ấn đặc biệt quan
trọng, ngày 15/4/2014, Đoàn đại biểu 54 dân tộc Việt Nam do đồng chí Giàng
Seo Phử, Ủy viên T.Ư Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc làm trưởng đoàn đã đi thăm, động viên, tặng quà cán bộ,
chiến sĩ và nhân dân các xã đảo thuộc huyện đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa và
Nhà giàn DK1. Đoàn đại biểu có đại diện 54 dân tộc Việt Nam trên khắp mọi miền
Tổ quốc, với đủ mọi thành phần, lứa tuổi, giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo, nghề nghiệp... đã đến với vùng hải đảo viễn đông ngàn năm sóng vỗ để khẳng
định khối Đại đoàn kết triệu người như một, toàn dân một ý chí, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc giữ gìn, bảo vệ vững chắc an ninh Tổ quốc và
chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa thì đây là lần đầu
tiên trong lịch sử 4000 năm của dân tộc.
Trong dòng chảy đổi mới, nhất là
những nhiệm kỳ 2011-2015, UBDT đã tích cực phối hợp cùng bộ, ngành, địa
phương rà soát, sửa đổi, bổ sung và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây
dựng nhiều chính sách mới. Đặc biệt Chương trình 135 - được xem là “thương hiệu”
giảm nghèo của Việt Nam. Nhờ “thương hiệu 135” và những chính sách dân tộc
đúng đắn của Đảng, công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc miền núi của Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn, được các tổ
chức quốc tế và Liên Hiệp quốc đánh giá cao.
|
- Hoạt động của Đoàn trong chuyến
thăm huyện đảo trường sa
|
|
|
+ Phóng sự tổng hợp về hiệu quả
của chương trình 135. Làm nổi bật vai trò của CT 135 và việc lồng ghép CT 135 với CT Nông thôn mới và
các CT, chính sách khác; Điển hình có xã Đại Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái là 1 trong những xã vùng dân tộc thiểu số đạt chuẩn Nông thôn mới sớm nhất
cả nước, được Chủ tịch nước về thăm.)
- Có gương điển hình về Nông
dân sản xuất giỏi là người dân tộc thiểu số.
- Gương tiến sỹ người dân tộc
thiểu số
|
+ Phóng sự quay thực tế nội dung
dựa vào chất liệu thu thập để làm lời bình”
|
|
|
+ Phỏng vấn 7: Ông Nguyễn
Xuân Phúc - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính
phủ.
|
|
|
|
(Về thành công của công tác dân tộc
và đóng góp vào sự ổn định chính trị, thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc
gia, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước)
|
- Hình ảnh phỏng vấn
|
|
|
Song song với việc tự vận động,
phát huy tối đa nguồn nội lực để xóa đói giảm nghèo, Ủy ban Dân tộc luôn tăng cường quan hệ ngoại giao tốt đẹp, hài
hòa với bạn bè thế giới, nhờ đó đã tạo sự gắn kết,nâng cao hiệu quả viện trợ
trong công tác xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc và miền núi. Tiêu biểu như: Cơ
quan viện trợ phát triển Ireland, Ngân hàng thế giới, Cơ quan viện trợ phát
triển Australia, Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh, Quỹ phát triển nông
nghiệp LHQ, Cộng hòa Phần Lan, Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển và Chương
trình phát triển LHQ.
|
- Họp với các nhà tài trợ
|
|
|
+ Phỏng vấn 8: Đại sứ Ireland
(Về sự phát triển quan hệ hợp tác
Ireland- Việt Nam trong thời gian qua cũng như triển vọng của mối quan hệ này
trong thời gian tới.)
|
- Hình ảnh phỏng vấn
|
|
|
Trường đoạn 5: Chặng đường đã
qua và tương lai phía trước.
Cuộc hành trình cùng đất nước,
cùng Đảng và Bác Hồ đi qua 70 năm với muôn trùng khó khăn gian khổ để vượt
lên hai cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, qua những năm đói nghèo và lạc hậu để
hôm nay, vững vàng tiến vào hội nhập, với bản sắc văn hóa khác biệt của các vùng miền và tạo thành sắc màu sinh động
của cả dân tộc Việt Nam, trên con đường hội nhập và toàn cầu hóa. Với những đóng góp của UBDT vào sự nghiệp
bảo vệ và phát triển đất nước, Ủy ban
Dân tộc vinh dự và tự hào được Đảng, nhà nước trao tặng những phần thưởng cao
quý nhất, như Huân Hồ Chí Minh, Huân chương Sao Vàng
|
- Những toàn cảnh lớn về các bản.
Cảnh đẹp của thiên nhiên, núi rừng
+ Tư liệu Diễu hành tại quảng trường
Ba Đình nhân kỷ niệm 70 năm độc lập...
- Những cảnh đẹp ruộng bậc thang ở
Mù Căng Chải, ở Trạm Tấu
+ Những cảnh đẹp nhất về thiên
nhiên, núi rừng, về các thắng cảnh, về các lễ hội văn hóa của đồng bào, về cuộc sống ấm no, về các tường lớp khang trang, về các lễ hội rực rỡ của đồng
bào...
|
|
|
+ Phỏng vấn 9: Thứ trưởng
PCN Đỗ Văn Chiến:
(Về định hướng và giải pháp về
công tác dân tộc trong thời gian tới)
Hòa trong không khí phấn khởi
chào mừng thành công của Đại hội XII, Ủy ban
Dân tộc sẽ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, vững bước vào thế
kỷ mới, với tấm gương lấp lánh trước cộng đồng thế giới về giải quyết thành
công vấn đề bình đẳng, đoàn kết các dân tộc, trong một quốc gia đa dân tộc. Một
cộng đồng Việt Nam vững bước đi lên với sự đồng hành của 54 dân tộc anh em,
xây dựng đất nước Việt Nam công nghiệp hóa hiện đại hóa, sánh vai cùng các quốc
gia trên thế giới trong hơi thở của thời đại.
|
|
III/ Kế hoạch sản
xuất và phát sóng
1. Kế
hoạch sản xuất:
Ngày 22/3/2016 - 25/3/2016: Duyệt kịch
bản khung phim lần cuối (đảm bảo các nội dung chính và kết cấu)
Ngày 25/3/2016 - 5/4/2016: Đi thực tế
sản xuất tại 4 tỉnh: Cao Bằng, Yên Bái, Gia Lai, Sóc Trăng
Ngày 6/4/2016 - 10/4/2016: Dựng
phim, viết lời bình hoàn chỉnh, và hoàn tất hậu kỳ phim
2. Kế hoạch duyệt phim và phát
sóng:
Ngày 11/4/2016: Duyệt phim lần 1
Ngày 18/4/2016: Hoàn thiện phim sau
khi chỉnh sửa
Ngày 20/4/2016: Tổng duyệt bản cuối
Ngày 20/4/2016 - 26/4/2016: Chiếu
phim./.
Quyết định 122/QĐ-UBDT năm 2016 phê duyệt kịch bản bộ phim phóng sự tài liệu “Chặng đường vẻ vang 70 năm công tác dân tộc" do Ủy ban dân tộc ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 122/QĐ-UBDT ngày 28/03/2016 phê duyệt kịch bản bộ phim phóng sự tài liệu “Chặng đường vẻ vang 70 năm công tác dân tộc" do Ủy ban dân tộc ban hành
1.898
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|