ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 18 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm
lâm;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Kiểm lâm ở địa phương;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định
số 01/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định
số 343/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
582/SNN&PTNT ngày 08/4/2009, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số
77/BC-STP ngày 29/4/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
669/SNV ngày 28/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tổ chức triển
khai thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1372/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUI ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo vệ rừng (bao gồm lâm sản và động vật quý hiếm) và bảo đảm chấp
hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chi cục có tư
cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghịêp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng:
a) Xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, quản lý động
vật rừng qúy hiếm; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác, sử dụng lâm sản và phòng cháy,
chữa cháy rừng;
c) Huy động các
đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân
đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng, phá rừng
nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban
hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa
bàn tỉnh;
đ) Đề xuất với cấp
có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp
luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng.
2. Tổ chức, chỉ đạo
bảo vệ rừng:
a) Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi
trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo
nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành; thống
kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; theo dõi và tổng hợp báo cáo diễn biến tài
nguyên rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ thống
rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng phòng hộ
thuộc địa phương quản lý;
d) Chỉ đạo, phối hợp
hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực
lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp
hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng:
a) Kiểm tra, hướng
dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo và tổ
chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng
Kiểm lâm và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng
lâm sản theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố,
điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng lực lượng
và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo
hoạt động của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm và lực lượng
bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Quản lý, cấp
phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Kiểm lâm, vũ khí
quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của Kiểm lâm; ấn chỉ xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm.
7. Quản lý tổ chức
cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức Kiểm lâm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ và chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của
Cục Kiểm lâm.
9. Xây dựng và thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Báo cáo theo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao cho cấp
có thẩm quyền theo quy định.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân
công.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông nghiệp giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng
là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng
là người giúp việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác của Chi cục; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Khi
Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Các phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục:
- Phòng Hành chính
- Tổng hợp;
- Phòng Tổ chức -
Xây dựng lực lượng;
- Phòng Thanh tra
- Pháp chế;
- Phòng Quản lý bảo
vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên.
Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Chi cục trưởng quy định theo hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các đơn vị trực
thuộc Chi cục:
- Hạt Kiểm lâm huyện
Ba Tơ;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Đức Phổ;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Mộ Đức;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Tư Nghĩa;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Sơn Tịnh;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Nghĩa Hành;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Minh Long;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Bình Sơn;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Sơn Hà;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Sơn Tây;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Trà Bồng;
- Hạt Kiểm lâm huyện
Tây Trà;
- Đội Kiểm lâm cơ
động và Phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chi cục trưởng căn
cứ các quy định của Nhà nước có liên quan, xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Chi cục, thông qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành
để các đơn vị làm cơ sở hoạt động.
3. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
các chức danh cấp trưởng, phó của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị
trực thuộc Chi cục thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế của
Chi cục nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp được tỉnh phân bổ và
thông báo hàng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Chi cục,
đơn vị trực thuộc Sở.
2. Chi cục trưởng
có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục phù hợp
với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Chi cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Chi cục thực hiện mối quan hệ phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Sở, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan đơn vị có liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực được giao theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Chi cục có trách nhiệm chỉ đạo Hạt Kiểm lâm
các huyện thực hiện mối quan hệ phối hợp với các tổ chức, cơ quan đơn vị có
liên quan ở huyện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chấp
hành sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chi cục trưởng xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách
nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.