BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/1998/TTLT-CA-QP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1998
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, liên Bộ Công an - Quốc phòng hướng dẫn về quan hệ phối hợp giữa lực lượng
Công an và Quân đội trong lĩnh vực quản lý các loại vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng Bộ đã được
Chính phủ giao (quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số
47/CP ngày 12/8/1996) mỗi ngành phải thực hiện theo đúng trách nhiệm của
mình; đồng thời hai Bộ quy định thống nhất các mối quan hệ phối hợp giữa hai lực
lượng Công an và Quân đội để giúp Chính phủ quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ liên quan đến trật tự an toàn xã hội.
II. PHẠM VI VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
1. Phối hợp trong việc trang bị và cấp giấy phép sử dụng vũ
khí quân dụng.
a) Các đối tượng thuộc diện được trang bị vũ khí quân dụng
(quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 8 Quy chế ban hành
kèm theo Nghị định số 47/CP) nếu có nhu cầu trang bị vũ khí phải có văn bản
gửi cơ quan Công an nêu rõ sự cần thiết, điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng từng
loại vũ khí cần trang bị theo thủ tục và phân cấp như sau:
- Đối tượng có nhu cầu trang bị vũ khí là cơ quan ở Trung
ương thì văn bản đề nghị do Lãnh đạo Bộ, ngành ký gửi Bộ Công an (Tổng cục Cảnh
sát).
- Đối tượng có nhu cầu trang bị vũ khí là cơ quan, đơn vị ở
địa phương, thì văn bản đề nghị do Lãnh đạo Sở, Ban, ngành ở địa phương (cấp tỉnh)
ký gửi Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét báo cáo Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát) quyết định.
b) Trên cơ sở công văn đề nghị trang bị vũ khí, Bộ Công an
xem xét, quyết định và có công văn trả lời được hoặc không được trang bị. Trong
thời hạn không quá 15 ngày nếu là các trường hợp ở cơ quan Trung ương; không
quá 30 ngày nếu là ở các địa phương, Bộ Công an phải trả lời bằng văn bản được
hay không được trang bị vũ khí cho cơ quan, đơn vị đề nghị. Trường hợp được
trang bị, Bộ Công an sẽ cấp giấy giới thiệu và hướng dẫn cơ quan, đơn vị đó làm
thủ tục gửi Bộ Quốc phòng để xem xét quyết định việc cung cấp hoặc chuyển nhượng.
Bộ Quốc phòng thực hiện việc cung cấp hoặc chuyển nhượng vũ
khí quân dụng theo quy định tại điểm 7 Phần II Thông tư số 1691/
TT-QP ngày 8/7/1997 của Bộ Quốc phòng.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được vũ khí, cơ
quan đơn vị được trang bị vũ khí phải làm thủ tục kê khai, đăng ký cấp giấy
phép sử dụng tại cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả
cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương đóng tại địa phương).
2. Phối hợp trao đổi và xử lý thông tin
Cơ quan Công an và Quân sự cùng cấp phải phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên thông báo, cung cấp cho nhau về tình hình, vụ việc có liên quan tới
công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; các loại giấy tờ, thủ tục
về đăng ký quản lý sử dụng đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ để giúp cho việc phối hợp quản lý, kiểm tra kiểm soát tình hình kết quả
cung cấp hoặc chuyển nhượng vũ khí quân dụng cho các đối tượng được trang bị
theo quy định; kết quả trong công tác phối hợp quản lý, thu hồi xử lý các loại
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Đồng thời rút kinh nghiệm các sơ hở thiếu
sót để chấn chỉnh, khắc phục, bổ sung kịp thời các biện pháp phối hợp quản lý.
3. Phối hợp trong công tác bảo vệ các kho vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ.
Chỉ huy các đơn vị quản lý kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ của Quân đội, Công an hoặc các ngành phải xây dựng và tổ chức luyện tập
thường xuyên các phương án phòng, chống cháy nổ, bảo vệ kho và có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với chính quyền, cơ quan Quân sự và Công an địa phương tổ chức
phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ kho. Phát hiện các sơ hở thiếu
sót trong quản lý kho, những yếu tố có nguy cơ mất an toàn và có biện pháp chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn để bảo đảm tuyệt đối an toàn kho.
Trường hợp xẩy ra trộm cắp, cháy nổ, cướp phá kho, mất vũ
khí, vật liệu nổ... thì người chỉ huy kho phải tổ chức xử lý theo các phương án
và báo cáo ngay lên cấp trên, áp dụng các biện pháp bảo vệ hiện trường đồng thời
báo cáo cho cơ quan Công an, chính quyền và cơ quan Quân sự địa phương biết để
phối hợp kịp thời truy tìm thủ phạm và khắc phục hậu quả.
4. Phối hợp để tiếp nhận, thu gom, bảo quản, giao nhận, xử
lý và tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
a) Cơ quan Công an, cơ quan Quân sự địa phương và các đơn vị
Quân đội có trách nhiệm phối hợp trong việc vận động, tổ chức nhân dân tiến
hành thu gom giao nộp các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội không thuộc đối tượng được phép trang bị (kể cả những
người là Bộ đội, Công an, cán bộ đã có quyết định nghỉ hưu, phục viên, xuất
ngũ, chuyển ngành), các trường hợp đã có vũ khí từ các nguồn khác nhau, đều phải
nộp lại cho cơ quan Công an hoặc cơ quan Quân sự các cấp để quản lý và xử lý.
Cơ quan Công an và cơ quan Quân sự địa phương phải phối hợp
chặt chẽ, có kế hoạch cụ thể và chủ động đề xuất với chính quyền để chỉ đạo và
thường xuyên có biện pháp thu hồi triệt để; tích cực tuyên truyền vận động nhân
dân phát hiện giao nộp vũ khí, vật liệu nổ còn tàng trữ, lưu hành hoặc cất dấu
trong nhân dân; phát hiện các trường hợp nghi vấn và xử lý kịp thời những hành
vi tàng trữ, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép.
b) Việc tiếp nhận, xử lý và tiêu huỷ vũ khí quân dụng, các
loại bom, mìn, lựu đạn, thuốc phóng, vật liệu nổ do tổ chức, cá nhân giao nộp
thực hiện theo đúng điểm 5 Điều 8 Nghị định số 47/CP của
Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và tiêu huỷ
vũ khí quân dụng, các loại bom... nói trên, cơ quan Công an và Quân sự phối hợp
chặt chẽ với nhau và theo trình tự cụ thể như sau: Nếu các loại vũ khí quân dụng,
vật liệu nổ do tổ chức, cá nhân giao nộp cho cơ quan Công an thì sau đó cơ quan
Công an làm thủ tục bàn giao cho cơ quan Quân sự cùng cấp để quản lý và phân loại,
xử lý, tiêu huỷ theo quy định. Thủ tục bàn giao phải lập biên bản giao nhận,
trong đó ghi rõ địa chỉ người, đơn vị, tổ chức giao nộp, lý do, nguồn gốc vũ
khí, số lượng, chất lượng; phải lập sổ theo dõi chặt chẽ và báo cáo lên cấp
trên sau mỗi lần bàn giao.
Chỉ huy đơn vị, cơ quan tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ phải có biện pháp vô hiệu ngay những loại nguy hiểm hoặc có nguy cơ mất
an toàn trước khi đưa vào cất giữ; tổ chức quản lý chặt chẽ, cử người trông giữ,
bảo đảm an toàn; kịp thời phân loại, xử lý giải quyết ngay những loại không đảm
bảo an toàn.
Vũ khí, vật liệu nổ thu hồi có nguy cơ mất an toàn không được
để chung trong kho vũ khí của đơn vị.
5. Phối hợp trong việc kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ.
a) Thẩm quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản các loại
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã được quy định tại Điều
6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP của Chính phủ. Lực lượng
Công an, lực lượng Kiểm soát Quân sự và Bộ đội biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ
phải tuân thủ theo Thông tư số 05-TT/BNV ngày 28-09-1996 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
(nay là Bộ Công an) và Thông tư số 1691-TT/QP ngày 08-07-1997 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trong trường hợp cần
thiết có thể tổ chức kiểm tra chuyên theo riêng từng ngành, từng đơn vị hoặc
khi được lãnh đạo hai ngành từ cấp tỉnh trở lên đồng ý thì mới tổ chức một lực
lượng phối hợp tham gia gồm lực lượng Cảnh sát, Kiểm soát Quân sự để kiểm tra,
kiểm soát lưu động trong khu vực địa bàn được phân công, chỉ tiến hành trong một
thời điểm nhất định và có kế hoạch chuẩn bị chu đáo.
b) Nội dung, hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra những cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân mang, sử dụng,
vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ hoặc những người có biểu hiện nghi vấn vi phạm
pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn và xử lý
kịp thời.
- Kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy phép sử dụng, mang, vận
chuyển vũ khí, vật liệu nổ của cấp có thẩm quyền.
- Tập trung kiểm tra ở những địa bàn trọng điểm, khu vực phức
tạp như: cửa khẩu, nhà ga, bến tàu, trên các phương tiện giao thông, các trục
đường, nút giao thông, nơi công cộng, các khu vực đào đãi vàng, khai thác đá
quý; những nơi trước đây là khu vực có chiến sự xẩy ra, các khu căn cứ địa, nơi
để kho hoặc chuyển giao vũ khí, vật liệu nổ. Chú ý kiểm tra các đối tượng có tiền
án, tiền sự về buôn bán, tàng trữ, tiêu thụ, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu
nổ.
Phải có phương án đề phòng các tình huống có thể xẩy ra hoặc
đối tượng xấu chống đối, khi bị kiểm tra, phát hiện vi phạm.
c) Xử lý vi phạm:
- Trong khi kiểm tra, lực lượng kiểm tra được quyền xử lý
các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ theo Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng chức trách kiểm tra để sách nhiễu,
gây phiền hà.
- Khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản. Nếu tạm giữ tang
vật phải ghi rõ số lượng, chất lượng, nhãn hiệu, ký hiệu, số hiệu, chủng loại của
từng loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và lý do tạm giữ theo quy định.
Phải bảo đảm an toàn trong việc thu giữ, vận chuyển, bảo quản đồng thời báo cáo
ngay lên cấp trên và phối hợp lực lượng liên quan xác minh làm rõ. Vi phạm thuộc
lĩnh vực quản lý của lực lượng nào thì lực lượng đó tiến hành xử lý theo thẩm
quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ huy các đơn vị trong Quân đội và Công an có trách
nhiệm phổ biến quán triệt Thông tư này đến cấp cơ sở, từng cán bộ, chiến sĩ để
nắm vững và thực hiện nghiêm túc. Hàng tháng, quý các đơn vị, các cơ quan Quân
sự và Công an tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện lên cấp trên và báo cáo
đột xuất các vụ việc xẩy ra theo quy định.
2. Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân và Tổng cục Cảnh sát
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế cho Thông tư liên Bộ Quốc phòng - Nội vụ số 02-TT/LB ngày 11-06-1990
và số 62/TT-LB ngày 16-01-1993, các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an), Quốc phòng trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thiếu tướng Lê Thế Tiệm
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG - THƯỢNG TƯỚNG
|