|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
808/1999/QĐ/BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Hằng
|
Ngày ban hành:
|
12/07/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
808/1999/QĐ/BLĐTBXH
|
Hà
nội, ngày 12 tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ, NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30/9/1992;
- Căn cứ Nghị định số
15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định 96/CP
ngày 7/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
- Căn cứ Nghị định số
71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan.
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP THUỘC BỘ, NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 808/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 12 tháng 7 năm
1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp (sau đây gọi là đơn vị cơ sở) nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
công chức, góp phần xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất, làm việc có hiệu qủa, tận tụy với công
việc, vì người lao động, hết lòng chăm sóc đối tượng phục, ngăn chặn và chống
quan liêu, tham nhũng, phiền hà, chống những biểu hiện vi phạm đến lợi ích của
nhân dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước.
Điều 2.
Phát huy quyền làm chủ phải gắn liền với nguyên tắc tập
trung dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, chấp hành, thực hiện chế độ
thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng.
Điều 3.
Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật;
phát huy dân chủ, đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ để
làm trái với Hiến pháp, pháp luật, xâm phạm quyền dân chủ của người khác, cản
trở việc thi hành công vụ ở đơn vị, gây mất đoàn kết nội bộ.
Điều 4.
Đơn vị cơ sở nói trong Quy chế này bao gồm: Các Trung tâm
Chỉnh hình - Phục hồi chức năng, các Khu điều dưỡng thương binh, Khu điều dưỡng
tâm thần, Khu Bảo trợ xã hội, các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ, ngành Lao động
- Thương binh và xã hội quản lý.
Chương
II
DÂN CHỦ TRONG NỘI
BỘ ĐƠN VỊ CƠ SỞ
Mục I:
Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị cơ sở
Điều 5.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm quản lý và điều
hành hoạt động của đơn vị theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của đơn vị và việc thi hành nhiệm vụ của
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và đánh giá kết qủa thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, qúy, 6 tháng và cuối năm của
đơn vị. Đề ra các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức,
thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ,
công chức và đối tượng phục vụ.
Điều 7:
Thực hiện chế độ sử dụng, đào tạo bồi dưỡng để xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đảm nhận công việc. Tổ chức các
hình thức thích hợp để cán bộ, công chức thực hiện quyền dân chủ, góp ý kiến,
phản ánh, phê bình. Lắng nghe và không được có hành vi trù dập khi cán bộ, công
chức góp ý, phê bình.
Tổ chức Hội nghị cán bộ,
công chức và thực hiện chế độ đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo quy định
của Nhà nước.
Mục II:
Trách nhiệm của cán bộ, công chức
Điều 8.
Cán bộ, công chức thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi theo quy
định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Thủ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ của mình, có nếp sống
lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Điều 9.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục
tùng đa số. Cán bộ, công chức phải phục tùng sự lãnh đạo của thủ trưởng. Trong
sinh hoạt, cán bộ, công chức có quyền phát biểu ý kiến và được bảo lưu, báo cáo
với cấp trên khi ý kiến khác với thủ trưởng. Trường hợp cấp trên chưa kết luận về
ý kiến của mình thì vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của thủ trưởng.
Chương
III
NHỮNG VIỆC PHẢI
CÔNG KHAI Ở ĐƠN VỊ CƠ SỞ
Điều 10.
Những việc sau đây phải công khai cho cán bộ, công chức
biết, giám sát, kiểm tra.
1. Chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, quy định của Bộ liên quan đến công việc của đơn vị.
2. Chức năng, nhiệm vụ công
tác của đơn vị.
3. Chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn đối với cán bộ, công chức; chế độ tiền lương, tiêu chuẩn chức danh ngạch
công chức. Chế độ, quy định và kết qủa của việc tuyển dụng, nâng ngạch, nâng bậc,
thôi việc, khen thưởng, kỷ luật.
4. Chế độ thu chi tài chính,
quy định mua sắm, quản lý sử dụng tài sản, quy định về xây dựng và sửa chữa của
đơn vị.
5. Kết qủa giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong đơn vị.
Điều 11.
Những việc sau đây phải được cán bộ công chức bàn bạc,
tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại diện trước khi Thủ trưởng đơn vị
quyết định:
- Chương trình công tác hàng
qúy, hàng năm;
- Các nội quy, quy định của
đơn vị;
- Các quy chế về phân phối lợi
ích kinh tế;
- Quy định thu, chi tài
chính (đặc biệt là các khoản thu, chi ngoài ngân sách Nhà nước cấp) của đơn vị;
- Về nhận xét đánh giá cán bộ,
xét khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
Điều 12.
Những việc sau đây phải công khai niêm yết tại địa điểm
thuận tiện của đơn vị để cán bộ, công chức và các đối tượng có liên quan biết,
thực hiện và tham gia kiểm tra, giám sát:
1. Nội quy của đơn vị.
2. Tiêu chuẩn về chăm sóc,
điều trị, điều dưỡng và các tiêu chuẩn khác của Nhà nước đối với từng loại đối
tượng phục vụ.
3. Thủ tục hành chính, địa
điểm tiếp nhận, tên bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm giải quyết công việc.
4. Mẫu đơn, hồ sơ cho từng
loại đối tượng.
5. Mức thu phí, lệ phí (nếu
có) để giải quyết công việc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Thời hạn giải quyết công
việc.
Điều 13.
Tùy điều kiện cụ thể, việc giám sát, kiểm tra đối với những
vấn đề nêu ở điều 10 và điều 11 trên đây được thực hiện thông qua các hình thức
sau:
- Các tổ chức Đảng, Đoàn thể.
- Ban Thanh tra nhân dân ở
đơn vị.
- Kiểm điểm công tác, phê và
tự phê trong các cuộc sinh hoạt định kỳ ở đơn vị.
- Hội nghị cán bộ, công chức
cơ quan.
- Hòm thư góp ý.
Chương
IV
DÂN CHỦ TRONG
QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Mục I:
Quan hệ giữa cơ quan cấp trên với đơn vị cơ sở
Điều 14.
Thủ trưởng cơ quan cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở và chịu trách nhiệm về những sai lầm,
khuyết điểm của đơn vị cơ sở nếu những vấn đề đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo,
hướng dẫn của mình.
Phải thông báo cho đơn vị cơ
sở những chủ trương, chính sách, các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động
và phạm vi trách nhiệm của đơn vị cơ sở.
Điều 15.
Định kỳ, thủ trưởng cơ quan cấp trên phải làm việc và lắng
nghe ý kiến của thủ trưởng đơn vị cơ sở. Thủ trưởng cơ quan cấp trên có trách
nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu kiến nghị của đơn vị cơ sở.
Điều 16.
Phải tham khảo ý kiến của đơn vị cơ sở về những vấn đề
có liên quan đến việc xây dựng chế độ, chính sách.
Khi đơn vị có những sai phạm,
phải nghiên cứu xem xét giải quyết kịp thời, khách quan; xử lý nghiêm khắc những
cán bộ có khuyết điểm.
Điều 17.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có nghĩa vụ phục tùng sự chỉ đạo,
hướng dẫn và chấp hành các quyết định của cơ quan cấp trên.
Có quyền phản ảnh với cấp
trên trực tiếp những vướng mắc, khó khăn trong qúa trình thực hiện chức năng
nhiệm vụ của đơn vị; những ý kiến đề xuất về bổ sung, sửa đổi chế độ chính
sách, về sự chỉ đạo, điều hành chung.
Điều 18.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ với cấp trên theo quy định; đối với những vấn đề nảy sinh vượt
qúa khả năng giải quyết phải báo cáo kịp thời với cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Mục II:
Quan hệ với đối tượng phục vụ
Điều 19.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp
theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm
vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết
công việc của đối tượng phục vụ.
Điều 20.
Khi đối tượng phục vụ có yêu cầu, cán bộ, công chức có
trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
Cán bộ, công chức không được quan liêu, hách dịch cửa quyền, gây khó khăn, sách
nhiễu trong việc giải quyết yêu cầu của đối tượng phục vụ.
Điều 21.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở chỉ đạo việc bố trí tiếp dân, thực
hiện tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý. Hàng tuần Thủ trưởng có trách nhiệm xem
xét các thư góp ý, tiếp thu và giải quyết các ý kiến đóng góp.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22.
Mọi cán bộ công chức đều có trách nhiệm thực hiện tốt
Quy chế dân chủ. Ai vi phạm hoặc lợi dụng dân chủ làm trái quy định thì tùy
theo mức độ sai phạm mà xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 23.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm phổ biến đến toàn
thể cán bộ, công chức trong đơn vị và triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong qúa trình thực hiện có
gì vướng mắc, Thủ trưởng đơn vị phản ánh về Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Quyết định 808/1999/QĐ/BLĐTBXH ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Lao động - thương binh và xã hội
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 808/1999/QĐ/BLĐTBXH ngày 12/07/1999 ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Lao động - thương binh và xã hội
3.685
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|