ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2009/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 14 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ
Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 88/2003/QĐ-UB ngày
09/5/2003 của UBND tỉnh về việc đổi tên Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường
thành Sở Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 597/TTr-SKHCN ngày 14/11/2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại văn bản số 223/BC-STP ngày 01/12/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 1441/SNV ngày 08/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời
ban hành Quy chế làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 217/2003/QĐ-UB
ngày 12/11/2003 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công
nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và
hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp
quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ,
phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng
Công thương, Phòng Kinh tế và hạ tầng nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng khoa
học và công nghệ tỉnh theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá,
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng,
công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác áp dụng
vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra
hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về
sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền
thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và
công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công
nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và
thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học
và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và
các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của
tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của
Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát
triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp
vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của tỉnh
xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc
tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ
sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản
công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy
trên địa bàn tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn tỉnh;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo
lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về
đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng
đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân
có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá
lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an
toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và
các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi
trường trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên
quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức
xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự
cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện
dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục,
định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ
chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy
định.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác của Sở do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền để
điều hành hoạt động của Sở khi Giám đốc Sở đi vắng.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của Pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Sở Khoa học và Công nghệ có các phòng, ban chuyên
môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc sau:
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý Khoa học;
d) Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ;
d) Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở.
2. Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học -
công nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Quyết
định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị sự
nghiệp; đồng thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để đơn
vị làm căn cứ hoạt động.
Điều 5. Biên chế của Sở
1. Biên chế hành chính và sự nghiệp của Sở Khoa
học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính,
sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh
chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định nhằm
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở Khoa học và Công nghệ
có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và
Công nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, quản
lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ; có trách nhiệm
báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công
nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các Sở, Ban, ngành:
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban, ngành khác thì Sở phải
chủ động bàn bạc, phối hợp với các ngành có liên quan để giải quyết những vấn
đề quản lý nhà nước có tính liên ngành. Nếu các ngành không thống nhất được thì
Sở phải chủ động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với các huyện, thành phố:
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên
môn quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố để giải quyết các công việc có liên quan đến lĩnh vực do Sở
phụ trách triển khai trên địa bàn huyện, thành phố; đồng thời hướng dẫn các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ cho Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ từ tỉnh đến cơ sở đạt hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này
trong toàn ngành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.