ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2012/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 08 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP
ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 21/TTr-STP ngày 24/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
877/2006/QĐ-UBND ngày 29/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban
hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định
thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (gọi tắt là Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất); trách
nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Việc xác định giá khởi điểm của
tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài
sản được thực hiện theo Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/09/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và
chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản; không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy chế này.
3. Những nội dung không quy định
tại Quy chế này được áp dụng theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010
của Chính phủ, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính;
Thông tư số: 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, bao gồm:
1. Các cơ quan có thẩm quyền giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
2. Tổ chức phát triển quỹ đất và
các cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao quản lý quỹ đất đấu giá;
3. Hội đồng đấu giá trong trường
hợp đặc biệt theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
4. Các tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
5. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia đấu giá;
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Bước giá là khoản chênh lệch bằng
tiền tính cho 01m2 đất giữa mức giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo so với mức
giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Bước giá do tổ chức bán đấu giá
tài sản quy định phù hợp với từng cuộc bán đấu giá, được áp dụng với hình thức
đấu giá bẳng bỏ phiếu kín và được cố định cho tất cả các vòng đấu.
2. Giá khởi điểm: Là giá sàn để đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Tiền đặt trước: Là khoản tiền
mà người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp trước cho tổ chức đấu giá đối với từng
lô đất, thửa đất, ô đất mà mình đăng ký tham gia đấu giá. Số tiền đặt trước cụ
thể được xác định trong Quy chế cuộc đấu giá không thấp hơn 1% và không cao hơn
15% giá khởi điểm của từng thửa đất, khu đất, ô đất đã được duyệt.
4. Phí đăng ký tham gia đấu giá là
khoản tiền mà người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp cho tổ chức bán đấu giá
tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký. Mức thu phí theo quy định của HĐND tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
Việc bán đấu giá được thực hiện theo
nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 5. Đối
tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
đối tượng nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các đối tượng quy định tại điều này
sau đây gọi chung là người tham gia đấu giá.
Điều 6. Đối
tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi
dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời
điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán
đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp định giá, cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án đấu giá; người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền
sử dụng đất.
4. Người không có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
5. Những trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Các
trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu
công nghiệp);
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
g) Xây dựng nhà ở xã hội cho người
có thu nhập thấp;
2. Giao đất theo hình thức khác nay
chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất
(trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).
3. Cho thuê đất để thực hiện dự án
xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài thực hiện.
4. Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
5. Các trường hợp khác do UBND tỉnh
quyết định.
Điều 8. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi
tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; có quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về
đất đai, xây dựng;
Riêng đối với quỹ đất xen ghép trong
các khu dân cư là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch phân
lô; quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy hoạch chung của khu dân cư có sẵn.
2. Đã hoàn thành công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng (nếu có).
3. Phương án đấu giá đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quyết định thu hồi đất để đấu
giá (nếu có).
Điều 9. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 5
của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu
giá (theo mẫu) do cơ quan có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dung cam kết
sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc
khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều
kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải
có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư
theo quy định của pháp luật. (Trừ trường hợp đấu giá đất đã chia ô, thửa làm
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân).
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá
nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai
doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty, Tập đoàn thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty, Tập đoàn với công ty thành viên, công ty
mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá cùng một thửa đất, lô đất.
4. Các đối tượng tham gia đấu giá
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, nộp phí và
tiền đặt trước theo quy định.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với:
a) Quỹ đất ở của các dự án tạo vốn
từ quỹ đất do tỉnh quản lý;
b) Quỹ đất do Trung tâm phát triển
quỹ đất tỉnh quản lý;
c) Quỹ đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với các tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài ở Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với:
a) Quỹ đất ở của các dự án tạo vốn
từ quỹ đất do cấp huyện quản lý;
b) Quỹ đất ở, đất xen ghép trong
khu dân cư do địa phương quản lý;
c) Quỹ đất để giao cho thuê đất đối
với các hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư.
Điều 11.
Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. UBND tỉnh phê duyệt phương án
đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 quy
chế này.
2. UBND cấp huyện phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10
quy chế này.
Điều 12. Cơ
quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất. Quyền, nghĩa vụ của cơ
quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ và các tổ chức khác theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất có quyền:
a) Lựa chọn, ký hợp đồng với Tổ chức
bán đấu giá để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo tính công khai,
minh bạch.
b) Tham gia giám sát phiên đấu
giá.
c) Quản lý, sử dụng các khoản thu
từ hoạt động bán đấu giá theo quy định.
3. Nghĩa vụ của cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tiến hành công khai bồi thường
giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
c) Xây dựng phương án đấu giá trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Quyết định thu hồi đất để đấu
giá (nếu có).
đ) Lập hồ sơ đề nghị xác định giá
khởi điểm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Lập và chuyển giao hồ sơ đấu giá
quyền sử dụng đất cho Tổ chức bán đấu giá; chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ
chuyển giao;
g) Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá
trong việc hướng dẫn người đăng ký tham gia đấu giá xem hiện trạng thực địa khu
đất, thửa đất, ô đất đấu giá;
h) Báo cáo Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả cuộc bán đấu giá chậm nhất hai ngày làm việc
sau khi nhận đủ hồ sơ cuộc bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá chuyển giao;
i) Thanh toán chi phí dịch vụ bán
đấu giá quyền sử dụng đất cho tổ chức bán đấu giá theo quy định;
k) Thông báo Quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá trong thời hạn hai ngày kể từ ngày có
Quyết định phê duyệt;
l) Hoàn thiện giấy tờ pháp lý về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá trình cấp có thẩm
quyền quyết định;
m) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
hợp đồng.
Điều 13. Tổ
chức bán đấu giá quyền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bán đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng
đất bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản thuộc Sở Tư pháp;
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
hoặc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề trong đó có dịch vụ bán
đấu giá tài sản được thành lập theo quy định của pháp luật mà người đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp đó phải là đấu giá viên;
c) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt.
2. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng
đất có quyền:
a) Nhận hồ sơ, ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất;
b) Thu khoản tiền đặt trước, phí
đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Được cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin, giấy tờ liên quan đến khu đất, thửa đất, ô đất đấu giá.
d) Phát hành hồ sơ đăng ký tham gia
đấu giá;
đ) Yêu cầu cơ quan được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất thanh toán chi phí đấu giá theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/03/2012 của Bộ Tài chính;
e) Quản lý, sử dụng phí tham gia
đấu giá theo quy định về phí, lệ phí;
g) Thực hiện các thỏa thuận khác
trong hợp đồng (nếu có)
3. Nghĩa vụ của Tổ chức bán đấu giá
quyền sử dụng đất;
a) Ban hành Quy chế cho từng cuộc
bán đấu giá phù hợp với Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Niêm yết, thông báo công khai,
nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức xem xét hiện trạng khu đất đấu giá
và giải đáp các thắc mắc có liên quan; tổ chức phiên đấu giá và hoàn thiện hồ
sơ phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Thực hiện việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này và các
quy định về đấu giá có liên quan. Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc bán đấu giá;
d) Xử lý khoản tiền đặt trước theo
quy định tại Điều 29 Quy chế này;
đ) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong quá trình thực
hiện việc bán đấu giá.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
hợp đồng bán đấu giá (nếu có).
Điều 14.
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong
trường hợp đặc biệt)
1. Điều kiện thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập trong
các trường hợp sau:
a) Giá khởi điểm cho toàn dự án hoặc
khu đất từ 300 tỷ đồng trở lên.
b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo
quy định của pháp luật.
c) Trường hợp thửa đất đấu giá không
đạt các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này mà không thuê
được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. Thẩm quyền quyết định và thành
phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường
hợp đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Thành phần Hội đồng bao gồm:
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc người được ủy quyền) làm Chủ tịch Hội
đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Tư pháp, Thanh tra, Xây dựng, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
4. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị là Chủ tịch
Hội đồng trong quá trình thực hiện bán đấu giá.
5. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện việc bán đấu giá theo trình tự thủ tục
được quy định tại Quy chế này và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu
giá.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá
1. Người tham gia đấu giá có quyền:
a) Được cung cấp hồ sơ và được đăng
ký tham dự cuộc đấu giá trong thời gian quy định;
b) Được cung cấp đầy đủ thông tin
thông qua hồ sơ và xem hiện trạng thực địa khu đất, thửa đất, ô đất đấu giá;
c) Được trả lại tiền đặt trước nếu
không trúng đấu giá và không vi phạm quy chế đấu giá.
d) Được ủy quyền bằng văn bản cho
người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
đ) Được quyền đăng ký đấu giá nhiều
thửa đất, ô đất khác nhau.
e) Được quyền khiếu nại, tố cáo đối
với các hành vi vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Nghĩa vụ của người tham gia đấu
giá:
a) Nộp tiền đặt trước, phí tham gia
đấu giá cho mỗi thửa đất, ô đất đăng ký đấu giá;
b) Có mặt đúng giờ để tham gia cuộc
bán đấu giá;
c) Chấp hành Quy chế cuộc bán đấu
giá và Quy chế này.
Điều 16.
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá có quyền:
a) Được thông báo về Quyết định phê
duyệt kết quả cuộc bán đấu giá;
b) Được trừ khoản tiền đặt trước
vào tổng số tiền trúng đấu giá phải nộp;
c) Được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
d) Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ
thuật trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc
sử dụng đất;
đ) Các quyền lợi khác (nếu có).
2. Nghĩa vụ của người trúng đấu
giá:
a) Thực hiện đúng cam kết khi tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nộp đầy đủ tiền trúng đấu giá
theo đúng thời gian quy định;
c) Chịu sự quản lý của Nhà nước về
đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, đầu tư, kiến trúc, xây dựng và chịu sự
kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình đầu tư, xây dựng công trình.
Điều 17.
Xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá
1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa
đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định).
b) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất
đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất được tính
bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhân
(x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Phương pháp xác định giá khởi
điểm
a) Việc xác định giá khởi điểm quyền
sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất (phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp chiết
trừ và phương pháp thặng dư).
b) Trường hợp sử dụng phương pháp
khác ngoài các phương pháp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để xác định giá
khởi điểm quyền sử dụng đất thì phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về
phương pháp thẩm định giá trong tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
3. Trình tự, thẩm quyền xác định
giá khởi điểm
3.1. Trình tự, thẩm quyền xác định
giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được thực hiện như
sau:
3.1.1. Cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm
đến Sở Tài chính. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất;
- Quyết định phê duyệt quỹ đất đấu
giá;
- Quyết định thu hồi đất (nếu
có);
- Kết quả khảo sát giá (nếu có).
3.1.2. Sở Tài chính phối hợp với
các sở, ngành có liên quan xác định giá khởi điểm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định như sau:
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường thì áp dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định làm giá khởi điểm.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường thì giá khởi điểm được xác định theo một
trong hai hình thức sau:
+ Sở Tài chính thuê tổ chức có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do tổ chức
thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục thuế và cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá khởi điểm. Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực
hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
+ Trường hợp trên địa bàn địa phương
không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất dưới 5 tỷ
đồng (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo loại đất đưa
ra đấu giá) thì Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.2. Trình tự, thẩm quyền xác định
giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm:
3.2.1. Cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi
điểm gửi Sở Tài chính. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất;
- Quyết định phê duyệt quỹ đất đấu
giá;
- Quyết định thu hồi đất (nếu
có);
- Kết quả khảo sát giá (nếu có).
3.2.2. Sở Tài chính phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp của giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, xác
định giá đất làm giá khởi điểm để tổ chức đấu giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định như sau:
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định và tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định để xác định giá khởi điểm.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường thì giá khởi điểm được xác định theo một
trong hai hình thức sau:
+ Sở Tài chính thuê tổ chức có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do tổ chức
thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá khởi điểm. Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực
hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
+ Trường hợp trên địa bàn địa phương
không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất dưới 5 tỷ
đồng (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo loại đất đưa
ra đấu giá thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Xác định lại giá khởi điểm
Trường hợp bán đấu giá không thành
mà nguyên nhân là do giá khởi điểm cao thì cơ quan được giao việc xử lý đấu giá
quyền sử dụng đất có văn bản gửi Sở Tài chính để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá
lại. Nguyên tắc, phương pháp và trình tự xác định lại giá khởi điểm thực hiện
như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 18. Ký
hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất được ký giữa cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất với
tổ chức bán đấu giá được lựa chọn.
2. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ các bên ký hợp đồng
đấu giá;
b) Liệt kê, mô tả khu đất, thửa đất,
ô đất đấu giá;
c) Giá khởi điểm, bước giá, tiền
đặt trước, phí đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Thời gian, địa điểm phát hành
hồ sơ tham gia đấu giá;
đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;
e) Thời hạn, địa điểm, phương thức
thanh toán tiền trúng đấu giá;
g) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
h) Trách nhiệm của các bên do vi
phạm hợp đồng;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên
do đơn phương chấm dứt hợp đồng;
k) Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận không trái với các quy định của pháp luật.
3. Các bên đã tham gia ký kết hợp
đồng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
tiến hành niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông
báo bằng văn bản cho bên kia và phải trả chi phí thực tế phát sinh (nếu có).
Điều 19. Hồ
sơ chuyển giao để đấu giá quyền sử dụng đất
Khi ký hợp đồng, cơ quan được giao
xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp cho tổ chức đấu giá một bộ hồ sơ
gồm:
1. Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Sơ đồ vị trí các thửa đất, lô
đất, ô đất được đấu giá;
4. Văn bản xác định giá khởi điểm
của từng thửa đất, ô đất hoặc toàn bộ các lô đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
5. Các loại giấy tờ khác có liên
quan (nếu có).
Các văn bản quy định tại điều này
phải là bản chính.
Điều 20.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức bán đấu giá phải niêm
yết việc bán đấu giá tại: Khu dân cư và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có lô đất, thửa đất, ô đất được bán đấu giá ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán
đấu giá, đồng thời phải thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau
ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi
có đất bán đấu giá về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Nội dung niêm yết, thông báo công
khai gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu
giá;
b) Địa chỉ, diện tích, kích thước,
mốc giới lô đất, thửa đất, ô đất bán đấu giá, mục đích sử dụng, thời gian sử
dụng, quy hoạch xây dựng chi tiết;
c) Giá khởi điểm bán đấu giá (đơn
vị: lô đất hoặc 01m2);
d) Thời gian, địa điểm bán đấu
giá;
đ) Thời gian, địa điểm xem hiện trạng
thực địa khu đất đấu giá;
e) Thời hạn, địa điểm phát hành hồ
sơ, tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá;
g) Những thông tin cần thiết khác
liên quan đến bán đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm cả những thông tin mà bên
ký hợp đồng đấu giá yêu cầu thông báo công khai.
Điều 21.
Xây dựng quy chế cuộc bán đấu giá
1. Trước khi phát hành hồ sơ mời
tham gia đấu giá, tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm xây dựng Quy chế cuộc đấu giá
áp dụng trong quá trình tổ chức cuộc bán đấu giá.
2. Quy chế bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
a) Điều kiện, cách thức đăng ký tham
gia đấu giá;
b) Thông báo phí tham gia đấu giá,
quy định tiền đặt trước;
c) Nội dung phiên bán đấu giá, nguyên
tắc, cách thức đấu giá;
d) Quy định việc xử lý khoản tiền
đặt trước của người đã đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia
trong thời hạn đăng ký;
đ) Các trường hợp không được tiếp
tục tham gia đấu giá;
e) Các trường hợp không được trả
lại tiền đặt trước;
g) Xử lý vi phạm;
h) Nội dung cần thiết khác liên quan
đến việc tổ chức cuộc bán đấu giá.
Điều 22.
Phát hành hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
1. Tổ chức đấu giá (hoặc cơ quan
được giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất) phát hành hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
gồm có:
a) Thông báo mời đấu giá;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt giá khởi điểm khu đất, thửa đất, ô đất bán đấu giá;
c) Bản sao quyết định thành lập Hội
đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt (trong trường hợp do Hội đồng bán
đấu giá trong trường hợp đặc biệt thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất).
d) Tên, địa chỉ (vị trí, địa điểm)
các khu vực tổ chức bán đấu giá;
đ) Mẫu đơn đăng ký tham gia đấu
giá;
e) Mẫu phiếu tham dự cuộc đấu
giá;
g) Bản chỉ dẫn: giới thiệu quy hoạch
khu đất, kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí các
thửa đất;
h) Điều kiện dự đấu giá;
i) Thời hạn, địa điểm phát hành hồ
sơ, đăng ký tham gia đấu giá;
k) Phí đăng ký tham gia đấu giá;
l) Thời gian mở cuộc đấu giá;
m) Quy chế cuộc đấu giá;
n) Các quy định về quản lý đầu tư,
xây dựng công trình sau khi trúng đấu giá.
0) Các nội dung khác (nếu có) nhưng
không trái với Quy chế này.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
được phát hành công khai đáp ứng cho các đối tượng tham gia đấu giá.
Điều 23.
Xem hiện trạng thực địa khu đất đấu giá
Chậm nhất hai ngày trước khi mở phiên
đấu giá kể từ ngày thông báo công khai, tổ chức đấu giá có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan đã đăng ký hợp đồng đấu giá, chính quyền địa phương nơi có đất đấu
giá giới thiệu và hướng dẫn người đã đăng ký tham gia đấu giá xem hiện trạng
thực địa khu đất đấu giá.
Điều 24.
Các trường hợp không tổ chức cuộc bán đấu giá
1. Khi hết thời hạn thông báo, niêm
yết công khai việc bán đấu giá theo quy định mà không có người đăng ký hoặc chỉ
có một người đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá thì không tổ chức cuộc đấu
giá đối với thửa đất, khu đất, ô đất đó.
2. Tổ chức bán đấu giá (hoặc cơ quan
được ủy quyền) thông báo cho người đã đăng ký về việc không tổ chức cuộc bán
đấu giá và tiếp tục thông báo, niêm yết công khai việc bán đấu giá lần hai theo
quy định. Trong trường hợp đã thông báo, niêm yết đấu giá lần hai mà không có
người đăng ký hoặc chỉ có một người đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá thì
tổ chức bán đấu giá thông báo bằng văn bản cho người đã đăng ký và cơ quan đã
ký hợp đồng đấu giá việc không tổ chức cuộc bán đấu giá.
3. Có căn cứ pháp lý khẳng định việc
thông đồng, dìm giá;
4. Các trường hợp bất khả kháng như:
Thiên tai, hỏa hoạn, các rủi ro khác.
Điều 25.
Trình tự mở cuộc đấu giá
1. Mở đầu cuộc bán đấu giá, đấu giá
viên hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Hội đồng bán đấu giá trong
trường hợp đặc biệt, sau đây gọi chung là đấu giá viên) giới thiệu bản thân,
người giúp việc, đại diện các cơ quan tham gia, thành viên Hội đồng.
2. Công bố danh sách người đủ điều
kiện đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, điểm danh để xác định người
tham gia đấu giá;
3. Thông báo Quy chế cuộc bán đấu
giá;
4. Giới thiệu từng thửa đất, lô đất,
ô đất bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá (đối với hình
thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín) và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả
giá; trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá (nếu có).
Điều 26.
Các hình thức và quá trình điều hành cuộc đấu giá
1. Hình thức đấu giá trực tiếp bằng
lời nói:
Đấu giá viên yêu cầu người tham gia
đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá
trả giá, đấu giá viên nhắc lại ngay giá đã trả cho những người tham gia cuộc
bán đấu giá biết; cuộc bán đấu giá được tiến hành liên tục cho đến người tham
gia đấu giá trả giá cao nhất và sau khi đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã
trả ba lần mà không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên công bố giá trúng
đấu giá và người trúng đấu giá. Tại thời điểm công bố, người trúng đấu giá được
coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản là quyền sử dụng đất
trúng đấu giá.
2. Hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu
kín trực tiếp theo từng vòng:
a) Đấu giá viên phát phiếu trả giá
(theo mẫu) và hướng dẫn người tham gia đấu giá ghi đầy đủ các thông tin và giá
muốn trả vào phiếu của mình. Thời gian tối đa của một vòng đấu giá là năm phút
kể từ lúc phát phiếu trả giá đến khi thu phiếu về.
b) Đấu giá viên chỉ công bố mức giá
trả cao nhất của từng vòng đấu, không công bố cụ thể tên người trả giá cao nhất,
mức giá cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá là giá khởi điểm của
vòng đấu tiếp theo.
c) Cuộc bán đấu giá được tiến hành
liên tục cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp thì người có mức trả
giá cao nhất, cao hơn giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm của vòng đấu đó là
người trúng đấu giá.
d) Đấu giá viên công bố mức giá trúng
đấu giá và người trúng đấu giá của vòng đấu cuối cùng. Tại thời điểm công bố,
người trúng đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản
là quyền sử dụng đất trúng đấu giá.
Điều 27. Xử
lý các trường hợp phát sinh tại cuộc bán đấu giá
1. Trường hợp có hai người trở lên
cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không có yêu cầu trả giá tiếp, đấu giá viên
tổ chức bốc thăm cho những người đó và công bố kết quả người trúng đấu giá.
2. Trường hợp người tham gia đấu
giá ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, thì sử dụng số tiền ghi bằng
chữ làm căn cứ để xem xét việc tiếp tục tham gia đấu giá ở vòng tiếp theo.
3. Tại cuộc bán đấu giá, người đã
trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi công bố người trúng đấu giá thì
cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá thấp hơn liền
kề. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được
hoàn trả khoản tiền đặt trước. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì
cuộc bán đấu giá coi như không thành.
4. Khi đã công bố người trúng đấu
giá mà người này từ chối nhận quyền sử dụng đất, thì quyền trúng đấu giá được
chuyển cho người trả giá liền kề nếu giá đó cộng với khoản tiền đã đặt trước
của người này ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối nhận quyền sử dụng đất.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà từ chối nhận quyền sử dụng đất thì
không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
5. Trong trường hợp có từ hai người
trở lên có giá trả liền kề bằng nhau và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản
4 Điều này thì đấu giá viên cho hai người tiếp tục đấu giá, nếu một trong hai
người không đồng ý đấu giá tiếp thì đấu giá viên tổ chức cho họ bốc thăm để chọn
ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Trường hợp giá liền kề cộng với
khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối nhận quyền sử dụng
đất hoặc người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá ô, thửa,
lô đất đó coi như không thành.
7. Nếu cuộc bán đấu giá đã kết thúc,
sau đó người trả giá cao nhất (người trúng đấu giá) mới từ chối nhận quyền sử
dụng đất thì tổ chức lại phiên bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
8. Trường hợp người tham gia đấu
giá đã nộp phí đấu giá theo số ô, thửa đất đã đăng ký nhưng không trúng đấu giá
ô, thửa đất đó, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá
ô, thửa đất khác, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá, mức nộp bằng 50% phí đấu giá
nộp lần đầu.
Điều 28.
Biên bản cuộc bán đấu giá
1. Toàn bộ diễn biến cuộc bán đấu
giá phải được ghi vào biên bản đấu giá tài sản. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký
của đấu giá viên, người lập biên bản, các cơ quan tham gia, người trúng đấu giá
và một người cùng tham gia đấu giá.
2. Biên bản cuộc bán đấu giá gồm
những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc
đấu giá;
b) Tên tổ chức bán đấu giá quyền
sử dụng đất;
c) Họ tên đấu giá viên điều hành
cuộc bán đấu giá, thư ký cuộc bán đấu giá;
d) Các bên có liên quan;
đ) Số người tham gia đấu giá (họ,
tên, địa chỉ);
e) Mức giá khởi điểm;
g) Số vòng đấu giá và mức trả giá
cao nhất của mỗi vòng (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu);
h) Mức giá trả cao nhất được công
bố trúng đấu giá;
i) Người trúng đấu giá (Họ tên, địa
chỉ, CMND...);
k) Giá trúng đấu giá;
l) Kết luận;
m) Những nội dung cần thiết khác
(nếu có);
n) Hiệu lực của biên bản.
3. Kết quả cuộc bán đấu giá được
ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá theo quy định.
Điều 29.
Quản lý, xử lý khoản tiền đặt trước
1. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng
đất chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất trong thời gian tối đa là bốn ngày làm việc trước ngày tổ chức phiên bán
đấu giá.
2. Khoản tiền đặt trước của người
trúng đấu giá được nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn hai ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá và được trừ vào
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp. Người không trúng đấu giá và không
vi phạm các quy định được trả lại tiền đặt trước ngay sau khi kết thúc cuộc bán
đấu giá hoặc chậm nhất hai ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.
3. Khoản tiền đặt trước không được
trả lại trong các trường hợp sau:
a) Người đăng ký tham gia đấu giá
đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc
các trường hợp bất khả kháng.
b) Người trúng đấu giá nhưng từ chối
nhận quyền sử dụng đất, người rút lại giá đã trả tại cuộc bán đấu giá, người
trúng đấu giá nhưng không nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định.
c) Người vi phạm quy chế của cuộc
đấu giá đó.
4. Khoản tiền đặt trước thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 và khoản 3 Điều này được nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được hạch toán, thanh toán theo quy định của
pháp luật.
Điều 30.
Hủy kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Kết quả bán đấu giá quyền sử dụng
đất bị hủy trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định về niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá;
c) Lập danh sách khống những người
đăng ký tham gia đấu giá;
d) Có hành vi gian dối để tham gia
hoặc cho phép người khác tham gia cuộc bán đấu giá trái với quy định về người
không được tham gia đấu giá;
đ) Có căn cứ chứng minh người tham
gia đấu giá thông đồng dìm giá;
e) Bán đấu giá mà không có đấu giá
viên điều hành;
g) Hợp đồng bán đấu giá, Hợp đồng
mua bán tài sản là quyền sử dụng đất bị tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp kết quả đấu giá
bị hủy theo quy định tại Điều này, thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau diện tích đất đã nhận, trường hợp không hoàn trả bằng diện
tích đất thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức đấu giá lại quyền
sử dụng đất đã bị hủy kết quả bán đấu giá được thực hiện theo trình tự như đối
với bán đấu giá lần đầu;
4. Việc hủy kết quả bán đấu giá được
thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật quy định.
Điều 31. Xử
lý hồ sơ bán đấu giá
1. Trong trường hợp đấu giá thành,
ngay sau khi kết thúc cuộc bán đấu giá hoặc chậm nhất trong thời hạn ba ngày
làm việc, tổ chức bán đấu giá chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá kèm theo danh
sách người trúng đấu giá cho cơ quan đã ký hợp đồng trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu giá.
2. Trường hợp không có người đăng
ký tham gia đấu giá, đấu giá không thành, đấu giá không hết số ô, thửa đất hoặc
chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì tổ chức bán đấu giá phải gửi thông
báo bằng văn bản về việc không bán được tài sản và trả lại hồ sơ cho bên đã ký
hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian chậm nhất ba ngày làm việc,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 32.
Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết
quả bán đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Quyết định phê duyệt kết quả bán
đấu giá gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện nay của người trúng đấu giá (đối với
cá nhân, hộ gia đình) hoặc tên cơ quan, mã số tài khoản, mã số thuế, người đại
diện (tên, số chứng minh thư nhân dân của người đại diện) hoặc giấy tờ hợp pháp
khác thay thế...
b) Khu đất trúng đấu giá: vị trí,
ranh giới, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
c) Nộp tiền trúng đấu giá: Số tiền
phải nộp, thời hạn, địa điểm nộp tiền, phương thức nộp tiền.
d) Các quy định về sử dụng đất.
đ) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các
bên. g) Các nội dung cần thiết khác.
3. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy xác nhận người trúng
đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đấu
giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành;
Điều 33.
Giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng
đấu giá
1. Trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày người trúng đấu giá nộp đủ tiền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với chính quyền cơ sở và các cơ quan có liên quan bàn giao đất trên thực địa
cho người trúng đấu giá.
2. Trong thời hạn tám ngày kể từ
ngày người trúng đấu giá được giao đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoàn thành
thủ tục lập hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật, cấp giấy chứng nhận và
trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 34.
Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các chi phí liên quan đến đấu
giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
nộp đủ số tiền trúng đấu giá chậm nhất mười lăm ngày kể từ ngày nhận được Quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cơ quan
được giao ký hợp đồng đấu giá. Sau thời hạn trên người trúng đấu giá không nộp
đủ tiền thì coi như từ chối mua đối với ô, thửa đất đó.
3. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc thuê đất có trách nhiệm nộp tiền
trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Sở
Tài chính:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan theo dõi tình hình biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất tại các địa phương kịp thời đề xuất với UBND tỉnh về giá khởi điểm đối với
từng loại đất bán đấu giá.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt,
phê duyệt giá khởi điểm, phương án đấu giá, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
của Hội đồng.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan có liên quan thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt phương án đấu giá đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền cấp tỉnh.
5. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất;
6. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất; hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và quy định tại Quy chế này.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thu,
nộp, sử dụng tiền thu được từ hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất; đề xuất xử lý
các trường hợp vi phạm các quy định về nộp tiền sử dụng đất.
8. Lập dự toán ngân sách và quyết
toán ngân sách về sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo Luật Ngân
sách Nhà nước.
9. Báo cáo kết quả thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất với
UBND tỉnh, Bộ Tài chính.
10. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất khi tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp
đặc biệt.
11. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 36. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất.
3. Hàng năm, tổng hợp các danh mục,
kết quả thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sử dụng quỹ đất xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 37. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
1. Tham gia thẩm định phương án đấu
giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất; giám sát quá trình chuẩn bị và cuộc đấu
giá đất thuộc thẩm quyền.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trúng đấu giá theo
thẩm quyền.
3. Hướng dẫn các huyện, thành, thị
thực hiện công tác liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn
thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án bảo đảm đúng quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất khi tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp
đặc biệt.
6. Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ
đất thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch phát
triển quỹ đất để đấu giá, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất, cho
thuê đất thuộc thẩm quyền quản lý trình cơ quan có thẩm quyền.
b) Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
Quy chế này.
c) Tham gia giám sát cuộc đấu giá
đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Lập hồ sơ đất trúng đấu giá, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phối hợp bàn giao đất trên thực địa và trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
Điều 38. Sở
Tư pháp:
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và
tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế này báo cáo UBND tỉnh.
2. Hàng năm phối hợp với các cơ quan
đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các hoạt động
bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 39. Sở
Xây dựng:
1. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát thực hiện quy
hoạch kiến trúc được duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm.
Điều 40. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo, triển khai, thực hiện
các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
b) Lập danh mục các dự án đầu tư
bằng vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
nghị quyết; đồng thời báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
c) Tiến hành thông tin trên hệ thống
truyền thanh của cấp mình và các hình thức tuyên truyền khác trên địa bàn về
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Quản lý và sử dụng tiền thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước.
đ) Tham dự các phiên bán đấu giá
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền.
e) Trao Quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá, Quyết định giao đất, cho thuê đất, bàn giao đất trên thực địa, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp với cơ quan được giao
xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện việc niêm yết tại khu dân cư và tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi có khu
đất, lô đất bán đấu giá; thông báo công khai trên phương tiện thông tin của cấp
xã và các hình thức tuyên truyền khác trên địa bàn về việc bán đấu giá quyền sử
dụng đất;
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc
giới của khu đất, lô đất trên địa bàn được bán đấu giá;
c) Phối hợp thực hiện việc bàn giao
đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 41.
Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong quá trình thực hiện quy chế, được khen thưởng theo quy định
hiện hành.
2. Xử lý vi phạm:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá vi phạm các quy định của pháp luật về đấu giá thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu vi phạm
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái; có hành
vi làm lộ bí mật gây thiệt hại cho nhà nước và các tổ chức, cá nhân dẫn đến
cuộc đấu giá không thành; vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, đầu
tư và xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc chuyển
cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
c) Khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Điều 42.
Điều khoản thi hành:
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn
bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung.