ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH
DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2012/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN
HÓA”; “KHU NHÀ TRỌ VĂN HÓA”; “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”; “CƠ QUAN ĐẠT
CHUẨN VĂN HÓA”, “ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”, “DOANH NGHIỆP ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/10/2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; Thông
tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” và Thông tư số 01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18/01/2012
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn
hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tại Tờ trình số 78/TTr-SVHTTDL ngày 26/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
“Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; “Khu nhà trọ văn hóa”; “Xã đạt chuẫn văn hóa
nông thôn mới”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức, triển khai và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
các cấp; Lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 186/2006/QĐ-UBND ngày
01/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu
Gia đình văn hóa, Khu phố (ấp) tiên tiến, Khu phố (ấp) văn hóa, Đơn vị văn hóa
và Quyết định số 3581/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Khu nhà trọ văn hóa./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “ẤP
VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA”; “KHU NHÀ TRỌ VĂN HÓA”, “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG
THÔN MỚI”; “CƠ QUAN ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”, “ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”, “DOANH
NGHIỆP ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA” TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số43/2012/QĐ-UBND ngày 10 / 10 / 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
danh hiệu, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình
văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, “Khu nhà trọ văn hóa”, “Xã đạt chuẩn
văn hóa Nông thôn mới”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn
hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” cho các gia đình, khu nhà trọ; các ấp,
khu phố; các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có nhiều thành tích trong thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với danh hiệu
“Gia đình văn hóa” là hộ gia đình công dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại
tỉnh Bình Dương;
b) Đối với danh hiệu
“Ấp văn hóa” là các ấp (trực tiếp dưới cấp xã); “Khu phố văn hóa” là các khu
phố (trực tiếp dưới cấp phường, thị trấn) - (dưới đây gọi chung là khu dân cư);
c) Đối với danh hiệu
“Khu nhà trọ văn hóa” là khu nhà trọ đang sinh hoạt trong Câu lạc bộ Chủ
nhà trọ thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Câu lạc bộ Chủ nhà trọ (tại
Quyết định số 2238/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
d) Đối với danh hiệu
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” là các xã trong phạm vi của tỉnh thực hiện
theo Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
đ) Đối với danh hiệu
“Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa” là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tổ
chức Công đoàn cấp cơ sở trở lên (dưới dây gọi chung là cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa);
Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định
cụ thể của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an;
e) Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục xét và công nhận “Gia đình
văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa” (dưới đây gọi chung là “Gia đình văn
hóa”; Khu dân cư văn hóa), “Khu nhà trọ văn hóa” “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”, “Cơ quan đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Điều
2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận danh
hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”, “Khu nhà trọ văn hóa”, “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa” được áp dụng với những trường hợp có đăng ký danh hiệu thi đua và đạt các
tiêu chuẩn văn hóa của mỗi danh hiệu được quy định tại Quy chế này.
2. Tuyên truyền, vận
động nhân dân nắm vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn
hóa”; “Khu dân cư văn hóa”, “Khu nhà trọ văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”; tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao
động… nắm vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
3. Thống nhất thực
hiện nội dung Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với thực
hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”, cụ thể:
a) Đoàn kết xây dựng
đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh;
b) Đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân
số kế hoạch hóa gia đình;
c) Đoàn kết xây dựng
môi trường cảnh quan sạch đẹp;
d) Đoàn kết phát huy
dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh;
đ) Đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Đền ơn, đáp nghĩa”,
“Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân, tương ái”.
4. Tiêu chuẩn văn hóa
nông thôn mới quy định tại Quy chế này là căn cứ để các địa phương chỉ đạo,
thực hiện các tiêu chí văn hóa trong Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn
mới và các tiêu chí về Phát triển văn hóa nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới của tỉnh.
5. Công nhận cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa gắn với khen thưởng các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”.
6. Lấy kết quả công
nhận danh hiệu văn hóa là một trong các tiêu chuẩn để bình xét các danh hiệu
thi đua của các cá nhân, tập thể, tổ chức hàng năm. Chú trọng công tác khen
thưởng, động viên, khuyến khích phong trào phù hợp với Luật Thi đua - Khen
thưởng.
7. Việc bình xét,
công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Khu dân cư văn hóa”, “Khu nhà trọ văn
hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa” phải đảm bảo theo nguyên tắc: công khai, minh bạch, dân chủ,
công bằng, kịp thời, chính xác, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ hạn
(tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều
3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
1. “Gia đình văn hóa”
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) công nhận mỗi năm một lần bằng hình thức ghi tên vào Sổ vàng gia
đình văn hóa; công nhận và kèm theo Giấy công nhận 03 năm một lần.
2. “Khu dân cư văn
hóa” do Chủ tịch UBND cấp xã, công nhận mỗi năm một lần kèm theo Giấy công
nhận; “Khu dân cư văn hóa” đạt 03 năm liên tục do Chủ tịch UBND cấp
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) công nhận và kèm theo Giấy công
nhận 03 năm một lần.
3. “Khu nhà trọ văn
hóa” do Chủ tịch UBND cấp xã, xem xét, công nhận mỗi năm một lần kèm theo Giấy
công nhận trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ đạo cấp xã; Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, công nhận khu nhà trọ đạt danh hiệu văn hóa 03 năm liên tục
trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo cấp xã; Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
công nhận khu nhà trọ xuất sắc nhất trong số khu nhà trọ 03 năm liên tục
đạt danh hiệu Khu nhà trọ văn hóa trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp
huyện và đề xuất của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
4.
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Chủ tịch UBND cấp
huyện công nhận; được thực hiện 02 năm đối với công nhận lần đầu và 05
năm đối với công nhận lại.
5.
Các cơ quan, đơn vị (kể cả các cơ quan, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh) đạt “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” theo quy định của
tỉnh do Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh công nhận, công nhận lại.
Thời
hạn công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa lần đầu là 01
năm trở lên kể từ ngày đăng ký; công nhận lại sau 05 năm, kể từ ngày
công nhận lần trước.
6.
Thống nhất thực hiện mẫu Giấy công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn
hóa”, “Khu nhà trọ văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TIÊU CHUẨN
DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”
Điều 4. Tiêu chuẩn
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích
cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương
a) Thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước, các quy định của
địa phương và quy ước của cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi
công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, công trình công cộng và cảnh quan
của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư;
c) Không vi phạm các
quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội
như: ma túy, mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan; tích cực tham gia bài trừ các tệ
nạn xã hội và phòng, chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện
đầy đủ các phong trào thi đua do địa phương phát động; tham dự đầy đủ các buổi
sinh hoạt, hội họp do Tổ dân cư tổ chức ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa
thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng
a) Vợ chồng bình
đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ; không có bạo lực gia đình dưới mọi hình
thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng
có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình sống nề
nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu, con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa
gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia
đình;
c) Giữ gìn vệ sinh
phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch, nhà
tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh,
thường xuyên luyện tập thể dục thể thao; trẻ em được tiêm chủng phòng bệnh;
không có trẻ suy dinh dưỡng hoặc bị ngược đãi; phụ nữ có thai đi khám định kỳ,
tiêm phòng đủ liều;
d) Tích cực tham gia Chương
trình giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; tích
cực hưởng ứng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, Cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo” và các hoạt động nhân đạo, từ thiện khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động,
sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả
a) Người trong độ
tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; không có trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại,
nguy hiểm;
b) Có kế hoạch phát
triển kinh tế gia đình, chủ động giảm nghèo, năng động làm giàu chính đáng;
c) Thực hiện đầy đủ
các quy định về phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn lao động, vệ sinh an toàn
thực phẩm, không lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè;
d) Kinh tế gia đình
ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các
thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao;
đ) Trẻ em trong độ
tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học để đạt chuẩn phổ cập từ
Trung học cơ sở trở lên, không có trẻ em bỏ học.
Điều 5. Hộ gia đình
vi phạm một trong các nội dung sau đây không được công nhận gia đình văn hóa (tiêu chuẩn
bắt buộc)
1. Không hoàn thành
nghĩa vụ công dân (nghĩa vụ quân sự, thuế, phòng chống bão lụt, quỹ quốc phòng
an ninh);
2. Có thành viên
trong gia đình vi phạm pháp luật (hình sự, hành chính) đã bị cơ quan có thẩm
quyền xử lý với mọi hình thức; không chấp hành các quy định về đăng ký tạm trú,
tạm vắng, hộ tịch, hộ khẩu;
3. Không chấp hành
Quy ước của ấp, khu phố (nơi gia đình đang sinh sống); không treo cờ hoặc treo
cờ Tổ quốc không đúng quy định;
4. Vi phạm các quy
định về vệ sinh môi trường trong sinh hoạt và sản xuất kinh doanh (gây tác động
xấu đến môi trường xung quanh);
5. Tổ chức việc cưới,
việc tang xa hoa, lãng phí tạo ra dư luận tiêu cực trong xã hội, cộng đồng;
tàng trữ, sử dụng văn hóa phẩm độc hại hoặc kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội
dung không lành mạnh;
6. Tổ chức hành nghề
mại dâm, cờ bạc, ma túy, mê tín dị đoan; có thành viên trong gia đình mắc phải
tệ nạn xã hội;
7. Không tham gia đầy
đủ các phong trào thi đua và các cuộc họp, sinh hoạt ở tổ, khu dân cư; không
đăng ký thực hiện Gia đình văn hóa;
8. Gia đình thường
xảy ra cãi vã, bất hòa; con cháu ngược đãi ông bà, cha mẹ; có thành viên trong
gia đình sinh con thứ 03 trở lên; có trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng; có
trẻ em trong độ tuổi đi học không được đến trường;
9. Hộ gia đình hoạt
động sản xuất, kinh doanh trái pháp luật, lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè; vi
phạm các quy định về phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Mục 2. TIÊU CHUẨN
DANH HIỆU “ẤP VĂN HÓA”
Điều 6. Tiêu chuẩn
Danh hiệu “Ấp văn hóa”
1. Đời sống kinh tế
ổn định và từng bước phát triển
a) Thực hiện tốt Cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của
tỉnh;
b) Không có nhà dột
nát, nhà tạm; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
c) Có nhiều hoạt động
hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển
nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có
việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của
tỉnh;
đ) Có trên 80%
hộ gia đình tham gia cuộc vận động Xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật
chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa
tinh thần lành mạnh, phong phú
a) Nhà Văn hóa - Khu
thể thao ấp đạt theo quy định của tỉnh và từng bước đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào
văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia, hưởng ứng
các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 80% trở
lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại (khiêu dâm, đồi trụy, phản động…); không có người thực hiện hành vi truyền
bá và hành nghề mê tín dị đoan; thực hiện tốt Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và Gia đình, không để xảy ra các hành
vi bạo lực gia đình;
d) Không phát sinh và
tái phạm người mắc tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc…) ở cộng đồng;
đ) Có 90% trở lên hộ
gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% hộ gia đình
văn hóa được công nhận 03 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong
độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trở
lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi
gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng hàng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy
đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công
tác dân số, kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động
đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức
sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh
quan sạch đẹp
a) Có Tổ tự quản về
môi trường thường xuyên có hình thức quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi
xử lý tập trung theo quy định;
b) 85% hộ gia đình có
03 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức
bình quân chung của tỉnh; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường.
c) Nhà ở khu dân cư,
các công trình công cộng được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên
truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái;
vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các
ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh, không để xảy ra quảng cáo, rao vặt trái pháp
luật.
4. Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) Có 90% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (hoàn thành các chỉ tiêu về nghĩa vụ
quân sự, thuế, đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh) và các quy định của địa phương
(Quy chế dân chủ ở cơ sở; Quy ước ấp; các quy định về đăng ký hộ tịch, hộ khẩu,
đăng ký tạm trú tạm vắng; vận động 100% hộ gia đình treo cờ Tổ quốc theo đúng
quy định), thực hiện tốt Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng
giới, không để xảy ra các hành vi bạo hành trong gia đình;
b) Hoạt động hòa giải
có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phản
ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân; giải quyết những vấn đề bức
xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật
(khi có kết luận của cơ quan chức năng);
d) Tuyên truyền và
tạo điều kiện cho nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng chi bộ
Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; Ban công tác Mặt trận,
các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến, khá trở lên hàng năm; các tổ chức
tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn
kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng
a) Thực hiện đầy đủ
các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,“Uống
nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng để có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
b) Thực hiện tốt các
hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó
khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam
- dioxin và những người bất hạnh.
Điều 7. Ấp vi phạm
một trong các nội dung sau đây không được công nhận “Ấp văn hóa” (tiêu chuẩn
bắt buộc)
1. Không đạt chỉ tiêu
về giảm hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức bình quân chung của tỉnh; còn nhà
dột nát, nhà tạm;
2. Có người sử dụng
và lưu hành văn hóa phẩm độc hại (khiêu dâm, đồi trụy, phản động); có người
thực hiện hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan…đã bị cấp có thẩm quyền
xử lý nhưng ấp không phát hiện hoặc không báo cáo kịp thời với các cơ quan chức
năng để phối hợp xử lý;
3. Phát sinh mới
người nghiện ma túy, số người nghiện ma túy cũ không giảm; có tụ điểm sử dụng,
mua bán trái phép các chất ma túy; có tụ điểm mại dâm, cờ bạc… bị cấp có thẩm
quyền xử lý nhưng không được ấp phát hiện hoặc báo cáo kịp thời với các cơ quan
chức năng để phối hợp xử lý;
4. Có người của ấp
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, đào ngũ; có trọng án hình sự xảy ra trên địa
bàn (đối tượng gây án là người của ấp); có trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục,
tính mạng;
5. Có trẻ em trong độ
tuổi đi học không được đến trường;
6. Để xảy ra dịch
bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người nhưng không được ấp phát hiện hoặc báo cáo
kịp thời với các cơ quan chức năng để phối hợp xử lý;
7. Có 02 hộ
sinh con thứ ba trở lên (đối với ấp có dưới 500 hộ dân) và có 03
hộ sinh con thứ ba trở lên (đối với ấp có trên 500 hộ dân);
8. Có hộ gia đình vi
phạm các quy định về vệ sinh môi trường trong sản xuất, chăn nuôi và sinh hoạt
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh; bãi rác nơi công cộng không được
thu gom kịp thời; có tụ điểm kinh doanh lấn chiếm lòng đường, vỉa hè;
9. Vi phạm trình tự,
thủ tục xét và công nhận các danh hiệu quy định tại Điều 23 của Quy chế này,
không đăng ký xây dựng ấp văn hóa.
Điều 8. Ấp vi phạm một trong
những nội dung quy định tại Điều 7 của Quy chế này nhưng ấp đã thể hiện tốt
tinh thần phòng ngừa, có biện pháp đấu tranh ngăn chặn; chủ động phát hiện,
cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp các cơ quan chức năng xử lý dứt điểm
(được chính quyền địa phương xác nhận) thì vẫn được xét công nhận danh
hiệu.
Mục 3. TIÊU CHUẨN
DANH HIỆU “KHU PHỐ VĂN HÓA”
Điều 9. Tiêu chuẩn
Danh hiệu “Khu phố văn hóa”
1. Đời sống kinh tế
ổn định và từng bước phát triển
a) Thực hiện tốt Cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của
tỉnh;
b) Không có nhà dột
nát, nhà tạm; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân của cấp tỉnh;
c) Đạt tỷ lệ trên 80%
lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập
bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân của cấp tỉnh;
d) Có nhiều hoạt động
hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển
nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn
hóa lành mạnh, phong phú
a) Xây dựng nhà văn
hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu phố; có điểm sinh hoạt văn hóa,
thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; Duy trì phong trào
văn hóa, thể thao thu hút 60% trở lên người dân tham gia, hưởng ứng các hoạt
động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
b) Có 90% trở lên hộ
gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có người thực hiện hành vi
truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
c) Không phát sinh và
không có người tái phạm tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và
lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
d) Có 90% trở lên hộ
gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn
hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
đ) 100% trẻ em trong
độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở
lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
e) Không để xảy ra
lây truyền dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh
dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
g) Thực hiện tốt công
tác dân số, kế hoạch hoá gia đình;
h) Đoàn kết giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh
quan sạch đẹp
a) Không lấn chiếm
lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo, rao
vặt trái pháp luật, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư
và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp
luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên
truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái;
không xả nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; có điểm thu
gom và xử lý rác thải về nơi quy định.
4. Chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) Có 95% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (hoàn thành các chỉ tiêu về nghĩa vụ
quân sự, thuế, quỹ quốc phòng an ninh…) và các quy định của địa phương (Quy chế
dân chủ ở cơ sở; Quy ước khu phố; các quy định về đăng ký hộ tịch, hộ khẩu,
đăng ký tạm trú tạm vắng; vận động 100% hộ gia đình treo cờ Tổ quốc theo đúng
quy định); thực hiện tốt Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng
giới, không để xảy ra các hành vi bạo hành trong gia đình;
b) Hoạt động hòa giải
có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phản
ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức
xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật; tích cực tham gia
phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm, AIDS, văn hóa phẩm độc hại; không để
trọng án hình sự xảy ra trên địa bàn;
d) Tuyên truyền và
tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu phố tham gia giám sát hoạt động
cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng
chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; Ban công tác
Mặt trận và các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến hoặc loại khá trở lên
hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn
kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng
a) Thực hiện đầy đủ
các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng để có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
b) Thực hiện tốt các
hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó
khăn, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều
10. Khu phố vi phạm một trong các nội dung sau đây không được công nhận “Khu
phố văn hóa” (tiêu chuẩn bắt buộc)
1. Không đạt chỉ tiêu
về giảm hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức bình quân chung của tỉnh; còn nhà
dột nát, nhà tạm;
2. Có người sử dụng,
kinh doanh văn hóa phẩm độc hại (khiêu dâm, đồi trụy, phản động); có người thực
hiện hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan…đã bị cấp thẩm quyền xử lý
nhưng Khu phố không phát hiện hoặc không báo cáo kịp thời với các cơ quan chức
năng để phối hợp xử lý;
3. Phát sinh mới và
tái phạm người nghiện ma túy, số người nghiện ma túy cũ không giảm; có tụ điểm
sử dụng, mua bán trái phép các chất ma túy; có tụ điểm mại dâm, cờ bạc bị cấp
có thẩm quyền xử lý nhưng không được Khu phố phát hiện hoặc báo cáo kịp thời
với các cơ quan chức năng để phối hợp xử lý;
4. Có người của Khu
phố không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, đào ngũ; có trọng án hình sự xảy ra trên
địa bàn (đối tượng gây án là người của Khu phố); có trẻ em bị bạo lực xâm hại
tình dục, tính mạng;
5. Có trẻ em trong độ
tuổi đi học không được đến trường;
6. Để xảy ra dịch
bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người nhưng không được khu phố phát hiện, báo cáo
kịp thời với các cơ quan chức năng để phối hợp xử lý;
7. Có 02 hộ
sinh con thứ ba trở lên (đối với khu phố có dưới 500 hộ dân) và có 03
hộ sinh con thứ ba trở lên (đối với khu phố có trên 500 hộ dân);
8. Có hộ gia đình vi
phạm các quy định về vệ sinh môi trường trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh; bãi rác nơi công cộng không được
thu gom kịp thời; có tụ điểm kinh doanh lấn chiếm lòng đường, vỉa hè;
9. Vi phạm trình tự,
thủ tục xét và công nhận các danh hiệu quy định tại Điều 23 của Quy chế này,
không đăng ký xây dựng khu phố văn hóa.
Điều
11. Khu
phố vi phạm một trong những nội dung quy định tại điều 10 của Quy chế này nhưng
khu phố đã thể hiện tốt tinh thần phòng ngừa, có biện pháp đấu tranh ngăn chặn;
chủ động phát hiện cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp các cơ quan chức
năng xử lý dứt điểm (được chính quyền địa phương xác nhận) thì vẫn được xét
công nhận Danh hiệu.
Mục 4. TIÊU CHUẨN DANH
HIỆU “KHU NHÀ TRỌ VĂN HÓA”
Điều
12.
Tiêu chuẩn Danh hiệu “Khu nhà trọ văn hóa”
1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước
a) Đối với Chủ khu
nhà trọ và người ở trọ
- Thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
- Tích cực tham gia
phong trào phòng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm, AIDS, văn hóa phẩm độc hại
và các tệ nạn xã hội khác. Phòng, chống bạo lực gia đình trong khu nhà
trọ, không để trọng án hình sự xảy ra trong khu nhà trọ.
b) Đối với Chủ khu
nhà trọ
- Đảm bảo an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu nhà trọ;
- Thực hiện tốt công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, quy chế, nội quy, các quy định về đăng ký
tạm trú, tạm vắng trong khu nhà trọ;
- Có giấy phép kinh
doanh do UBND cấp huyện cấp.
2. Môi trường cảnh
quan sạch đẹp
a) Đối với Chủ khu
nhà trọ và người ở trọ
Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, phòng ở;
lối đi sạch sẽ, để rác đúng nơi quy định.
b) Đối với Chủ khu
nhà trọ
- Đảm bảo 100% người
ở trọ được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, nhà tiêu tự hoại hợp vệ sinh; không
để dịch, bệnh xảy ra trong khu nhà trọ;
- Phòng trọ thoáng
mát, khang trang, vệ sinh; đảm bảo điện, nước sinh hoạt cho người ở trọ, thực
hiện tốt các quy định về phòng, chống cháy nổ và các quy định có liên quan
trong kinh doanh nhà trọ.
3. Đời sống văn hóa,
tinh thần lành mạnh, phong phú
a) Đối với Chủ khu
nhà trọ và người ở trọ
- Thực hiện tốt nếp
sống văn minh trong sinh hoạt cộng đồng.
- Thực hiện tốt chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; không có trường hợp sinh con thứ 03
trở lên.
b) Đối với Chủ khu
nhà trọ
- Có địa điểm để
người ở trọ tổ chức sinh hoạt cộng đồng.
- Khuyến khích trang
bị tủ sách, giỏ đựng tờ rơi, tài liệu tuyên truyền pháp luật, phương tiện nghe
nhìn phục vụ người ở trọ sinh hoạt trong thời gian rỗi.
4. Có tinh thần đoàn
kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng
a) Đối với Chủ khu
nhà trọ và người ở trọ
Tham gia đóng góp các
quỹ trợ vốn, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn hoạn nạn.
b) Đối với Chủ khu
nhà trọ
Thực hiện tốt công tác hòa giải các vụ tranh
chấp phát sinh trong khu nhà trọ.
Điều
13. Khu nhà trọ vi phạm một trong các nội dung sau đây không được xem xét, công
nhận khu nhà trọ văn hóa (tiêu chuẩn bắt buộc)
1. Vi phạm trình tự,
thủ tục xét và công nhận danh hiệu quy định tại Điều 24 của Quy chế này; không
đăng ký xây dựng khu nhà trọ văn hóa, không có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do UBND cấp huyện cấp.
2. Có phòng trọ vi
phạm các quy định về vệ sinh môi trường trong sinh hoạt, gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường chung quanh, không có địa điểm để rác thải trong khu nhà trọ.
3. Có 01
trường hợp sinh con thứ 03 trở lên đối với khu nhà trọ có từ 100 đến
dưới 200 phòng trọ, có 02 trường hợp sinh con thứ 03 trở lên đối
với khu nhà trọ có từ 200 đến dưới 300 phòng trọ, có 03
trường hợp sinh con thứ 03 trở lên đối với khu nhà trọ có từ 300 phòng
trọ trở lên; hoặc có hành vi bạo lực trong gia đình (đã bị cấp có thẩm
quyền xử lý).
4. Có người vi phạm
pháp luật hình sự, hành chính về lĩnh vực an ninh trật tự, các tệ nạn xã hội
(ma túy, mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan) đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý với
mọi hình thức; có tụ điểm ma túy, mại dâm, cờ bạc, có người hoạt động mê tín dị
đoan; sử dụng, kinh doanh, lưu hành tuyên truyền, phát tán các loại văn hóa
phẩm đồi trụy trong khu nhà trọ.
Điều
14. Khu
nhà trọ vi phạm một trong những nội dung quy định tại Điều 13 của Quy chế này
nhưng khu nhà trọ đã thể hiện tốt tinh thần đấu tranh, phòng ngừa, có biện pháp
ngăn chặn; chủ động phát hiện cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp với các
cơ quan chức năng xử lý (được chính quyền địa phương xác nhận) thì tùy
theo tính chất, mức độ có thể xem xét công nhận danh hiệu.
Mục 5. TIÊU CHUẨN XÉT
VÀ CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”
Điều
15.
Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Giúp nhau phát
triển kinh tế
a) Thực hiện tốt Cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”; giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã xuống dưới mức bình
quân chung của huyện hàng năm;
b) Không có nhà dột
nát, nhà tạm;
c) Có 80% trở lên hộ
gia đình (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ
thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
d) Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các
hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
đ) Có nhiều hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập
của người dân.
2. Nâng cao chất
lượng xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”
a) Có 60% trở lên hộ gia đình được công nhận
“Gia đình văn hóa” 03 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ
gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh,
sạch, đẹp;
c) Có 30% trở lên hộ
gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa
và dịch vụ nông thôn;
d) Có 50% trở lên ấp
được công nhận và giữ vững danh hiệu “Ấp văn hóa” liên tục từ 05 năm trở
lên;
đ) Có 70% trở lên ấp
văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ
tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng; có từ 40% trở lên Ấp đạt chuẩn cơ sở
vật chất hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn mới.
3. Xây dựng thiết chế
và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở
a) Trung tâm Văn hóa
- Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức;
hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% ấp có văn
phòng, có tụ điểm sinh hoạt văn hóa thể thao, phấn đấu từng bước xây dựng Nhà
văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
c) 100% ấp duy trì
được phong trào sinh hoạt Câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao
quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu
các môn thể thao ít nhất 02 lần/năm; thu hút 40% người dân của xã tham
gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể thao, trong đó có 30% người dân
của xã luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
d) Di tích lịch
sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa,
thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn;
đ) Trên 90% cán bộ
văn hóa - thể thao được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ.
4. Xây dựng nếp sống
văn minh, môi trường văn hóa nông thôn
a) 90% trở lên hộ gia
đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội theo quy định của tỉnh;
b) Xây dựng và thực
hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng
đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% ấp có Tổ tự
quản về môi trường, thường xuyên có hình thức tổ chức quét dọn, thu gom rác
thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy
chuẩn về môi trường; vận động người dân thực hiện việc chôn cất tại nghĩa trang
theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng,
hiệu quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa;
nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở
nông thôn.
5. Chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) 90% trở lên người
dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 90% trở lên hộ gia
đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
c) 100% ấp xây dựng
và thực hiện hiệu quả Quy ước cộng đồng, Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có
khiếu kiện đông người, trái pháp luật (khi có kết luận của cơ quan chức năng);
d) Các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy
hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội
dung độc hại.
Điều
16: Xã vi phạm một trong các nội dung sau đây không được công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” (tiêu chuẩn bắt buộc)
1. Không đạt chỉ tiêu
về giảm hộ nghèo theo kế hoạch hàng năm của tỉnh; còn nhà dột nát, nhà tạm.
2. Có phát sinh mới
tệ nạn xã hội, không giảm các tệ nạn xã hội hiện có, như: có người mới nghiện
ma túy, số người nghiện ma túy cũ không giảm; có tụ điểm sử dụng, mua bán trái
phép các chất ma túy; có tụ điểm mại dâm, cờ bạc…;
3. Có người của xã
không chấp hành lệnh nhập ngũ; có trọng án hình sự xảy ra trên địa bàn (đối
tượng gây án là người của xã); có trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục, tính
mạng.
4. Không tổ chức tốt
việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; không thực hiện
việc xây dựng và quản lý nghĩa trang theo quy hoạch.
5. Có người sử dụng,
kinh doanh văn hóa phẩm độc hại (khiêu dâm, đồi trụy, phản động…); thực hiện
hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan…
6. Có khiếu kiện đông người, trái pháp luật
(có kết luận của cơ quan chức năng).
7. Có tổ chức cơ sở
Đảng, Mặt trận, đoàn thể xếp loại trung bình hoặc yếu;
8. Vi phạm trình tự,
thủ tục, điều kiện xét và công nhận danh hiệu quy định tại Điều 25 của Quy chế
này, không đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Điều
17. Xã
vi phạm một trong những nội dung quy định tại Điều 16 của Quy chế này nhưng xã
đã thể hiện tốt tinh thần phòng ngừa, có biện pháp ngăn chặn, chủ động xử lý
thì vẫn được xét công nhận danh hiệu.
Mục 6. TIÊU CHUẨN XÉT
VÀ CÔNG NHẬN “CƠ QUAN VĂN HÓA”, “ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”, “DOANH NGHIỆP ĐẠT
CHUẨN VĂN HÓA”
Điều
18. Tiêu chuẩn công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn
hóa”
1. Hoàn thành tốt
nhiệm vụ
a) Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; có trên 90% cán bộ, công chức, viên
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có trên 65% hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn, kế hoạch công tác hàng
năm;
b) Nâng cao chất
lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
c)
Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn nâng cao
chất lượng, hiệu quả công việc;
d)
Hoạt động không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh;
đ) Tổ chức lực lượng
bảo vệ an ninh trật tự và bảo vệ tài sản cơ quan, đơn vị không để xảy ra mất
mát tài sản công; không để cháy nổ;
e) 70% trở lên cán
bộ, công chức, viên chức thường xuyên nghiên cứu nâng cao trình độ, tự học hoặc
theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
g) Thực hiện tốt
nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể…
thực hiện tốt tác phong, thái độ làm việc phục vụ nhân dân, không gây phiền hà,
sách nhiễu nhân dân.
2.
Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở.
a) 95% trở lên cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống
văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Khuôn viên làm
việc của cơ quan, đơn vị xanh-sạch-đẹp, an toàn; bố trí cột cờ, sơ đồ phòng làm
việc, các bảng thông báo, lịch làm việc… theo đúng quy định; không hút thuốc lá
trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trong giờ làm việc, trang phục gọn
gàng, lịch sự;
c)
Không có người vi phạm pháp luật hình sự, hành chính về lĩnh vực an toàn giao
thông và mắc các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc…); không có người sử
dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không có người tuyên truyền và
thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
d)
Cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động
để nâng cao đời sống văn hóa cho cán bộ, công chức, viên chức; 100% cán bộ, công chức, viên chức hưởng ứng và tham gia phong trào văn hóa, thể dục
thể thao do cơ quan, đơn vị và cấp trên tổ chức;
đ)
Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy
chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ.
3. Gương mẫu chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a)
100% cán bộ, công chức, viên chức nắm vững, chấp hành
nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương;
b) Cơ quan, đơn vị
chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa
phương nơi cơ quan, đơn vị hoạt động;
c)
Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; cơ
quan an toàn, an ninh trật tự; không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
d) Thực hiện tốt cải cách hành chính; quản lý và sử
dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao; không để
xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Điều 19. Cơ quan, đơn vị vi phạm một trong các nội dung
sau đây sẽ không được công nhận Cơ quan, Đơn vị đạt đạt chuẩn văn hóa (tiêu
chuẩn bắt buộc)
1.
Không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, kế hoạch công tác năm;
2.
Có trường hợp sinh con thứ 03 (01 trường hợp đối với cơ quan, đơn
vị có dưới 300 cán bộ, công nhân, viên chức, lao động; có 02
trường hợp sinh con thứ 03 đối với cơ quan, đơn vị có từ 300 đến
dưới 500 cán bộ, công nhân, viên chức, lao động; có 03 trường hợp
sinh con thứ 03 đối với cơ quan, đơn vị có từ 500 cán bộ, công
nhân, viên chức, lao động trở lên);
3.
Không đạt tiêu chuẩn về cơ quan đơn vị an toàn; có xảy ra cháy nổ; để xảy ra
đình công trái luật; vi phạm các quy định về vệ sinh môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường xung quanh;
4.
Có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, an toàn
giao thông và các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan…) bị
xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; sử dụng, tàng trữ, lưu
hành văn hóa phẩm độc hại; tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan
mà không được cơ quan, đơn vị phát hiện xử lý;
5.
Có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nghĩa vụ và đạo đức theo quy định của
pháp luật, của cơ quan, đơn vị;
6.
Đối với cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang; không đạt chỉ tiêu 100% gia đình cán bộ,
công chức, viên chức được công nhận gia đình văn hóa; có trường hợp gia đình
cán bộ, công chức, viên chức sinh con thứ 03;
7.
Tổ chức Công đoàn xếp loại trung bình hoặc yếu kém;
8.
Vi phạm trình tự, thủ tục xét và công nhận Cơ quan, Đơn vị văn hóa quy định tại
Điều 26 của Quy chế này.
Điều
20. Tiêu chuẩn công nhận “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Sản xuất, kinh
doanh ổn định và từng bước phát triển
a) Hoàn thành chỉ
tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh đề ra hàng năm;
b)
Thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị
trường;
c) Cải tiến quản lý,
đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián
tiếp; phân công lao động hợp lý;
d) 70% trở lên công nhân thường xuyên được tập huấn,
nâng cao tay nghề; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2.
Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp
a) Có quan hệ lao
động hài hòa, tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động;
b) Xây dựng và thực
hiện tốt nội quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh
an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người (từ 30
người trở lên) thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ;
c) 70% trở lên người
sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Không mắc các tệ
nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại;
đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
đ) Thực hiện tốt quy
định về bảo vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt
chuẩn theo quy định; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
e) Không hút thuốc lá trong phòng làm việc;
không uống rượu, bia trong giờ làm việc.
3. Nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động
a) 70% trở lên công
nhân có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
b) Tạo thuận lợi cho
công nhân về nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ
công nhân lúc khó khăn, hoạn nạn;
c) Doanh nghiệp có
thiết chế văn hóa hoặc tạo điều kiện và trang bị cơ sở vật chất, phương tiện
hoạt động để nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân lao động, thường xuyên tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi
giải trí cho công nhân lao động.
4. Nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) 100% người sử dụng
lao động và công nhân lao động được phổ biến các chính sách, pháp luật trong
lĩnh vực có liên quan bằng nhiều hình thức;
b) Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước; tích cực tham gia Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”,
“Nhân đạo, từ thiện” và các cuộc vận động xã hội khác;
c) Thực hiện nghiêm
mọi chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của
pháp luật;
d) Sản xuất, kinh
doanh, cạnh tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Doanh nghiệp vi phạm một trong các nội dung sau
đây sẽ không được công nhận “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” (tiêu chuẩn bắt
buộc)
1.
Không hoàn thành chỉ
tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh đề ra hàng năm;
2.
Để xảy ra đình công trái pháp luật khi có kết luận của cơ quan chức năng;
3.
Vi phạm các quy định đảm
bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, vi phạm về phòng chống cháy nổ, để xảy
ra cháy nổ; vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm
trọng.
4.
Có trường hợp cán bộ, công nhân lao động vi phạm pháp luật hình sự, hành chính
và mắc các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc) sử dụng, tàng trữ, luân
chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại và tuyên
truyền, thực hiện các hành vi mê tín dị đoan bị cơ quan có thẩm quyền xử lý với
mọi hình thức. Có 01 trường
hợp dưới 300 cán bộ, công nhân lao động; 02 trường hợp từ 300
đến dưới 500 cán bộ, công nhân lao động có 03 trường hợp trên 500
cán bộ, công nhân lao động sinh con thứ 03 trở lên;
5.
Vi phạm các quy
định về bảo vệ môi trường; không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải
đạt chuẩn theo quy định pháp luật;
6.
Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước;
7.
Không thực hiện nghiêm
mọi chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của
pháp luật;
8. Tổ chức Công đoàn
xếp loại trung bình hoặc yếu kém;
9.
Vi phạm trình tự, thủ tục xét và công nhận các danh hiệu quy định tại Điều 26
của Quy chế này.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “KHU DÂN CƯ VĂN HÓA”, ‘KHU NHÀ TRỌ VĂN HÓA’, “XÃ ĐẠT CHUẨN
VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”, “CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”
Điều 22. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục
a) Hộ gia đình đăng
ký xây dựng Gia đình văn hóa với Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư vào dịp tổ
chức Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc (18/11 hàng năm). Đại diện gia đình
ký tên vào Sổ đăng ký gia đình văn hóa của khu dân cư;
b) Trên cơ sở hộ gia
đình tự chấm điểm theo các tiêu chí trong Bảng chấm điểm Gia đình văn hóa,
Trưởng Ban vận động (trưởng ấp, trưởng khu phố) ở khu dân cư chủ trì phối hợp
với Trưởng ban công tác Mặt trận họp khu dân cư, bình bầu gia đình văn hóa;
c) Căn cứ vào biên
bản họp bình xét ở khu dân cư, Trưởng ban Chỉ đạo cấp xã, đề nghị Chủ
tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm trước ngày
31/10 hàng năm.
Thời gian giải quyết là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Căn cứ quyết định
công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, Trưởng Ban chỉ đạo cấp xã đề nghị
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình
văn hóa” 03 năm liên tục.
Thời gian giải quyết là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ
a) Bản đăng ký xây
dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;
b) Biên bản họp bình
xét ở khu dân cư, kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia
đình văn hóa” (có trên 50% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
Số bộ hồ sơ cần nộp
là 01 bộ; nộp tại UBND cấp xã. Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” thực
hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Quy chế này.
c) Điều kiện công
nhận
- Đạt 03 tiêu chuẩn,
quy định tại Điều 4 và không vi phạm một trong các nội dung quy định tại Điều 5
của Quy chế này
- Thời gian xây dựng
“Gia đình văn hóa” là 01 năm (công nhận lần đầu); 03 năm (cấp Giấy công nhận).
d) Biểu dương, khen
thưởng:
- Danh sách “Gia đình
văn hóa” được công bố trên hệ thống truyền thanh ở khu dân cư; được biểu dương
tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (ngày 18/11 hàng năm) ở khu dân
cư;
- “Gia đình văn hóa”
03 năm, được ghi vào “Sổ vàng gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy
công nhận “Gia đình văn hóa”;
- “Gia đình văn hóa”
được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng
thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận , “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục
a) Khu dân cư đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
trước ngày 31/01 hàng năm;
b) Ban Chỉ đạo cấp
xã, hướng dẫn Trưởng Ban vận động ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng ban
công tác Mặt trận khu phố chấm điểm, xét trước ngày 30/11 hàng năm, đề
nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
c) Căn cứ vào hồ sơ
đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc và các ngành, đoàn thể thành viên Ban chỉ đạo cấp
huyện thành lập đoàn để tiến hành kiểm tra (có Biên bản kiểm tra);
d) Phòng Văn hóa -
Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen
thưởng trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và
cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ
a) Báo cáo thành tích
xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban vận động ở khu dân cư, có xác nhận của UBND
cấp xã;
b) Biên bản kiểm tra
kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban Chỉ đạo cấp
xã hàng năm và 03 năm;
c) Công văn đề nghị
của UBND cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công
nhận 01 bộ, nộp trực tiếp tại UBND cấp huyện; Giấy công nhận khu dân cư văn hóa
thực hiện theo Mẫu số 02 phụ lục kèm theo quy chế này.
d) Điều kiện công
nhận
- Đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 6 và Điều 9 và không vi phạm một trong các nội dung quy
định tại Điều 7 và Điều 10 Quy chế này;
- Thời gian đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa từ 02 năm trở lên (công nhận lần đầu); 03 năm trở
lên (công nhận lại).
e) Khen thưởng
- Khu dân cư văn hóa
được thưởng theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
- Khuyến khích các
địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa,
tăng kinh phí hỗ trợ cho các khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị hoạt động cho tụ điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao, Nhà Văn hóa - Khu
thể thao ở khu dân cư.
Điều
24. Trình tự, thủ tục xét và công nhận “Khu nhà trọ văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục
xét và công nhận khu nhà trọ văn hóa thuộc thẩm quyền UBND cấp xã
a) Khu nhà trọ đăng
ký xây dựng khu nhà trọ văn hóa với Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ chủ nhà trọ (có
xác nhận của Câu lạc bộ) gửi Ban Chỉ đạo cấp xã trước ngày 31/01 hàng
năm;
b) Ban Chỉ đạo cấp xã
hướng dẫn và cấp Sổ chấm điểm khu nhà trọ văn hóa cho Ban Chủ nhiệm các Câu lạc
bộ Chủ nhà trọ;
Bước 1: Chủ khu nhà trọ tự
chấm điểm vào sổ chấm điểm.
- Chủ khu nhà trọ tự
chấm điểm vào sổ chấm điểm khu nhà trọ văn hóa;
- Ban Chủ nhiệm Câu
lạc bộ Chủ nhà trọ tổ chức họp với các Chủ khu nhà trọ chấm điểm từng khu nhà
trọ và ghi kết quả vào sổ chấm điểm;
- Nếu khu nhà trọ đạt
tiêu chuẩn văn hóa thì Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ gửi sổ chấm điểm về Ban Chỉ đạo
cấp xã (gửi kèm biên bản họp của Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Chủ nhà trọ có ý kiến
xác nhận của Ban vận động ấp, khu phố).
Bước 2: Ban Chỉ đạo cấp xã
chấm điểm.
- Ban Chỉ đạo cấp xã
thành lập đoàn kiểm tra các khu nhà trọ do Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Chủ nhà trọ
đề nghị công nhận khu nhà trọ văn hóa (có biên bản kiểm tra);
- Đoàn kiểm tra đi
kiểm tra thực trạng tình hình, quy trình chấm điểm của khu nhà trọ văn hóa và
chấm điểm vào sổ chấm điểm;
- Ban Chỉ đạo cấp xã
họp xét danh sách công nhận danh hiệu các khu nhà trọ văn hóa do đoàn kiểm tra
đề nghị. Nếu đạt tiêu chuẩn khu nhà trọ văn hóa thì Ban Chỉ đạo đề nghị UBND
cấp xã công nhận danh hiệu Khu nhà trọ văn hóa trước ngày 31/12 hàng
năm.
Thời hạn giải quyết là năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Hồ sơ
- Bảng tự chấm điểm
của Chủ khu nhà trọ (có xác nhận của Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Chủ nhà trọ);
- Biên bản họp xét,
chấm điểm và văn bản đề nghị của Ban Chỉ đạo cấp xã.
- Số bộ hồ sơ: 01 bộ
nộp trực tiếp tại UBND cấp xã
d) Hình thức công
nhận
- Khu nhà trọ đạt
tiêu chuẩn khu nhà trọ văn hóa được Chủ tịch UBND cấp xã công bố quyết định
công nhận kèm theo Giấy chứng nhận hàng năm;
- Chọn một số khu nhà
trọ văn hóa tiêu biểu 03 năm liên tục đề nghị UBND cấp huyện tặng Giấy khen (có
kèm theo bản báo cáo thành tích).
đ) Điều kiện công
nhận
Đạt 4 tiêu chuẩn, quy
định tại Điều 12 và không vi phạm một trong những nội dung tại Điều 13 của Quy
chế này;
2. Trình tự, thủ tục
xét và công nhận khu nhà trọ văn hóa thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện
- Khu nhà trọ ba (03)
năm liên tục đạt tiêu chuẩn khu nhà trọ văn hóa, Trưởng Ban Chỉ đạo cấp xã đề
nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra Quyết định công nhận kèm theo giấy công nhận;
- Trường hợp danh
hiệu khu nhà trọ văn hóa do Chủ tịch UBND huyện công nhận phải có biên bản kiểm
tra chấm điểm và công văn đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo cấp huyện;
- Chọn một khu nhà
trọ văn hóa tiêu biểu 03 năm liên tục đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen (có kèm
theo bản báo thành tích).
+ Hồ sơ: Một (01) bộ,
nộp trực tiếp tại UBND cấp huyện
Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình tự, thủ tục
xét khen thưởng thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định khen thưởng đối với những khu nhà trọ xuất sắc nhất trong số những
khu nhà trọ 03 năm liên tục đạt danh hiệu khu nhà trọ văn hóa trên cơ sở đề
nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện và đề xuất của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
* Hồ sơ: Một (01) bộ
nộp tại Hội đồng thi đua khen thưởng thuộc UBND tỉnh
- Công văn đề nghị
của Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Bản thành tích khu
nhà trọ ba (03) năm liên tục đạt Khu nhà trọ văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Khen thưởng
Việc Khen thưởng Khu
nhà trọ văn hóa và các đối tượng khác thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen
thưởng;
Điều
25. Trình tự, thủ tục, xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Trình tự, thủ tục
a) Ban Chỉ đạo cấp
huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên
địa bàn huyện; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới”; hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
b) Trưởng Ban Chỉ đạo
xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với UBND cấp huyện
trước ngày 31/01 hàng năm;
c) Ban Chỉ đạo phong
trào của xã họp thông qua báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”, gửi UBND cấp xã;
d) Chủ tịch UBND cấp
xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới”;
đ) Ban Chỉ đạo cấp
huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới” (có Biên bản kiểm tra);
e) Phòng Văn hóa -
Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công
nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (hàng năm và 05 năm).
2. Điều kiện công
nhận
a) Đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 15 và không vi phạm một trong các nội dung quy định tại
Điều 16 Quy chế này;
b) Thời gian đăng ký
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 02 năm trở lên (công
nhận lần đầu); 05 năm trở lên (công nhận lại).
3. Thủ tục công nhận
a) Báo cáo thành tích
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo cấp xã, có
xác nhận của Chủ tịch UBND xã:
- Báo cáo 02
năm (công nhận lần đầu);
- Báo cáo 05
năm (công nhận lại);
b) Công văn đề nghị
của Chủ tịch UBND xã;
- Số bộ hồ sơ cần nộp
là 01 bộ, nộp trực tiếp UBND cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Căn cứ hồ sơ đề
nghị và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện; Chủ tịch UBND huyện ra quyết
định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận;
trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời UBND cấp xã và nêu rõ lý do
chưa công nhận.
4. Khen thưởng
“Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” được Chủ tịch UBND huyện xem xét, khen thưởng; mức khen thưởng
do các địa phương quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã
hội hóa.
Điều
26. Trình tự, thủ tục xét và công nhận cơ quan, đơn vị, Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa
1.
Trình tự đăng ký, xét và công nhận
a) Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa với Liên đoàn Lao động cấp huyện (đối với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn có tổ chức Công đoàn do Công đoàn cấp huyện quản lý);
Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đăng ký theo hệ thống Công đoàn ngành và cấp tương đương
(bao gồm Công đoàn ngành Y tế, ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Dệt May, Công
đoàn Viên chức tỉnh, Công đoàn các Khu công nghiệp tỉnh, Công đoàn Khu công
nghiệp VSIP, Công đoàn các khu công nghiệp địa bàn huyện Bến Cát);
Các doanh nghiệp có
tổ chức Công đoàn trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, các doanh nghiệp có tổ
chức Công đoàn thuộc ngành Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh, đăng ký về
Liên đoàn Lao động tỉnh;
b) Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp Báo cáo thành tích xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
c) Ban Chỉ đạo cấp
huyện, cấp tỉnh kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
d) Liên đoàn Lao động
cấp huyện, Công đoàn ngành và cấp tương đương phối hợp với cơ quan thi đua,
khen thưởng cùng cấp, trình Liên đoàn Lao động cấp tỉnh ra quyết định công
nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa (hàng năm và 05 năm).
Thời hạn giải quyết
là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Điều kiện công
nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn
quy định tại Điều 18 và Điều 20 và không vi phạm một trong những nội dung Điều
19 và Điều 21 Quy chế này.
- Thời gian đăng ký
xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa là 01 năm trở
lên (công nhận lần đầu) và 05 năm trở lên đã được công nhận (công nhận
lại).
2.
Thủ tục công nhận
a) Báo cáo thành tích
xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
- Báo cáo 01
năm đối với công nhận lần đầu
- Báo cáo 05
năm đối với công nhận lại
b) Công văn đề nghị
của Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp huyện hoặc Chủ tịch Công đoàn ngành hoặc
tương đương; Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh. Số bộ hồ sơ
cần nộp là 01 bộ, nộp trực tiếp tại Liên đoàn Lao động cấp tỉnh.
c) Căn cứ hồ sơ đề
nghị và Biên bản kiểm tra của Ban Chỉ đạo cấp huyện hoặc Công đoàn ngành, Công
đoàn cơ sở trực thuộc tỉnh. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh ra quyết định công
nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và trao Giấy công nhận “Cơ
quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa”. Trường hợp không công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3.
Khen thưởng
a)
Khuyến khích các địa phương, các ngành, đoàn thể căn cứ vào khả năng ngân sách
và các nguồn lực xã hội hóa; có hình thức động viên bằng lợi ích vật chất cho
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; hỗ trợ trang thiết bị hoạt
động văn hóa, thể thao cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
b) Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu xuất sắc, được Ban Chỉ đạo Phong trào
cấp tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen
thưởng.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
27. Trách nhiệm thực hiện
1. Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”các cấp
Có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế
này; định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cùng cấp và
cấp trên.
2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan; Hướng dẫn tổ chức thực
hiện việc công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Khu nhà trọ văn hóa”.
- Phối hợp với Ban
Chỉ đạo cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn việc bình xét, công nhận các danh hiệu văn
hóa và kiểm tra việc công nhận các danh hiệu vào Quý IV hàng năm.
- Trên cơ sở UBND
tỉnh quy định tiêu chí, mức đạt của các tiêu chuẩn công nhận các danh hiệu
trong Quy chế này, phân công các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Bảng chấm điểm
các danh hiệu văn hóa và hướng dẫn Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện các tiêu chí,
mức đạt, số điểm của Bảng chấm điểm. Có thể điều chỉnh phù hợp với sự phát
triển chung của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Chịu trách nhiệm
tham mưu Ban Chỉ đạo cấp tỉnh các nội dung tổ chức họp Ban Chỉ đạo; tổ chức các
hội nghị sơ kết, tổng kết, tuyên dương thực hiện phong trào theo định kỳ.
- Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo và trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức vận động các hộ gia đình và các khu dân cư
trên địa bàn tỉnh thực hiện Phong trào “TDĐKXDĐSVH” và Chương trình phối hợp
chỉ đạo nâng cao chất lượng Cuộc vận động “TDĐKXĐSVH ở KDC” trong giai đoạn mới
giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện việc công nhận danh hiệu “Khu dân cư văn hóa”.
4. Liên đoàn Lao động
tỉnh
Chịu trách nhiệm xây
dựng Bảng chấm điểm, chủ trì xây dựng kế hoạch và phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc công nhận “Cơ quan đạt chuẩn
văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” và chỉ
đạo việc bình xét, công nhận danh hiệu, tổ chức kiểm tra việc công nhận “Cơ
quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa” vào quý IV hàng năm;
Hàng năm lập dự toán
kinh phí chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đánh giá, in ấn và tổ chức trao Giấy
công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, gửi Thường trực Ban
Chỉ đạo để tổng hợp.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chịu trách nhiệm xây
dựng Bảng chấm điểm, chủ trì xây dựng kế hoạch và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBND cấp huyện hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Hàng năm lập dự toán
kinh phí chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đánh giá, in ấn và tổ chức trao Giấy
công nhận gửi Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp.
6. Các Sở, ngành,
đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo
Chủ trì chỉ đạo,
triển khai thực hiện các Danh hiệu văn hóa gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức mình.
Điều
28. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ kết quả
bình xét, đánh giá hàng năm, các gia đình, các ấp, khu phố, khu nhà trọ, các
xã, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không giữ vững được tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu sẽ không được công nhận lại. Nếu vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn sẽ
bị xóa tên trong danh sách; cấp nào ra quyết định công nhận, cấp đó ra quyết
định xóa tên trong danh sách.
Các cá nhân, tập thể
trong quá trình thực hiện đăng ký xét và công nhận “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Khu phố văn hóa”; “Khu nhà trọ văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa” có hành vi vi phạm dẫn đến sai sự thật về thành tích của
danh hiệu… tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu cần thay đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất cứ điều khoản nào của bản
Quy chế này thì Ban Chỉ đạo phong trào tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|