Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1154/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 28/08/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1154/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020 với một số nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực của cả nước.

2. Huy động cao nhất mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh về nguồn nhân lực, đất đai và các nguồn tài nguyên khác; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3. Tập trung, ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ lực, có lợi thế, giá trị và hàm lượng công nghệ cao, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, từng bước hướng ra xuất khẩu.

4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải phóng sức sản xuất. Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Sản xuất tập trung thành vùng nguyên liệu, gắn với phát triển công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.

5. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch; chuyển dịch mạnh du lịch trong nhóm ngành dịch vụ.

6. Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, giảm nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa các khu vực; làm tốt công tác bảo vệ và tái tạo môi trường; đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020, Yên Bái cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của vùng miền núi phía Bắc. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thu hẹp đáng kể khoảng cách chênh lệch về mức sống của dân cư so với bình quân chung cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2011 - 2015 là 13,5%, thời kỳ 2016-2020 là 14,0%.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp Xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm nghiệp năm 2015 là 41% - 34% - 25%, năm 2020 là 45% - 37% - 18%.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 25 triệu đồng trở lên, năm 2020 là 59 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 là 275.000 tấn, năm 2020 là 290.000 tấn.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2015 là 7.400 tỷ đồng, năm 2020 là 16.000 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 trên 100 triệu USD, năm 2020 là 300 triệu USD.

- Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn năm 2015 là 1.700 tỷ đồng, năm 2020 là 5.200 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm 2011 - 2015 khoảng 34.000 tỷ đồng, 5 năm 2016 - 2020 khoảng 70.000 tỷ đồng.

b) Về xã hội

- Bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 18.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 là 45%, năm 2020 là 55%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 4% (theo chuẩn từng thời kỳ).

- Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2015 là 35%; năm 2020 là 46%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2015 giảm còn 19%, năm 2020 giảm còn 16%.

- Năm 2015 có 90 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; năm 2020 có 144 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2020).

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 là 1,086%, năm 2020 là 1,006%.

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2015 từ 15 - 20%, năm 2020 là 50%.

c) Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ của rừng từ năm 2015 trở đi đạt 63,5%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2015 là 85%, năm 2020 là 90%.

- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch năm 2015 là 75%, năm 2020 là 80%.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2015 là 50%, năm 2020 là 65%.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Nông, lâm nghiệp

Tập trung phát triển những cây trồng, vật nuôi có lợi thế. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa sinh thái sạch, công nghệ cao. Giữ ổn định diện tích các cây trồng lớn; tăng năng suất cây trồng, vật nuôi trên cơ sở thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi và tỷ trọng lâm nghiệp. Phát triển mạnh mô hình sản xuất nông nghiệp đa canh. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thời kỳ 2011 - 2015 là 5,5%, thời kỳ 2016 - 2020 là 5,4%. Tỷ trọng nông nghiệp năm 2015 là 68%, năm 2020 là 65%; tỷ trọng lâm nghiệp năm 2015 là 25%, năm 2020 là 26%; tỷ trọng thủy sản năm 2015 là 7%, năm 2020 là 9%.

Đẩy mạnh cơ giới hóa, kết hợp phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại; gắn với phát triển đô thị, bảo vệ môi trường; xây dựng quy hoạch các xã nông thôn mới và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo tiêu chí phù hợp với điều kiện của tỉnh.

2. Công nghiệp

Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp thời kỳ 2011 - 2015 đạt 21%, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 16,7%. Tỷ trọng công nghiệp khai thác năm 2015 là 6%, năm 2020 là 5%; tỷ trọng công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước năm 2015 là 11%, năm 2020 là 12%; duy trì tỷ trọng công nghiệp chế biến từ năm 2015 là 83%.

Tiếp tục phát triển công nghiệp để tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng công nghiệp chế biến sâu, tập trung vào các lĩnh vực chế biến nông lâm, khoáng sản, vật liệu xây dựng: Chè, tinh bột sắn, gỗ, giấy đế, bột giấy, sứ cách điện, xi măng, gạch, cao lanh, cácbonnát canxi, đá mỹ nghệ, đá xây dựng,... Các thủy điện nhỏ nhằm cung cấp điện sinh hoạt tại chỗ cho đồng bào vùng sâu, vùng xa. Phát triển một số ngành công nghiệp mới như: Sơn công nghiệp, cồn nhiên liệu sinh học, ván ép, giấy bao bì,... công nghiệp phụ trợ, sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử; công nghiệp chế tạo, sản xuất linh kiện điện tử; công nghiệp dệt may, giày da,...

Nghiên cứu, thăm dò, xem xét, khai thác và sử dụng hợp lý, gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đối với các điểm mỏ khoáng sản (sắt, đồng, chì, kẽm, barit, pyrit, mangan, puzlan,...), đá quý, đất hiếm, nước khoáng phục vụ cho sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Phát triển các cơ sở chế biến nông lâm sản tại các vùng nông thôn nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, tiêu thụ hàng hóa nông lâm sản và nâng cao đời sống nông dân.

3. Dịch vụ

Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành dịch vụ thời kỳ 2011 - 2015 đạt 15,1%, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 17,5%. Tỷ trọng thương mại, du lịch năm 2015 là 24%, năm 2020 là 25%; tỷ trọng vận tải, bưu điện năm 2015 là 17,5%, năm 2020 là 17%; tỷ trọng dịch vụ khác năm 2015 là 58,5%, năm 2020 là 58%.

Hình thành một số trung tâm, khu, cụm thương mại, dịch vụ gắn với các điểm giao cắt với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại.

Đầu tư khai thác phát huy các tiềm năng du lịch, đưa du lịch thành một mũi đột phá trong phát triển các ngành dịch vụ. Tập trung vào các loại hình dịch vụ du lịch chất lượng cao, gắn với du lịch sinh thái và các di tích lịch sử, lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của từng vùng.

Đổi mới, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, tăng tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm xuất khẩu.

Nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải. Chú trọng năng lực, trách nhiệm của người điều khiển phương tiện và chất lượng các phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn giao thông. Tiếp tục phát triển các dịch vụ vận tải chất lượng cao, văn minh, hiện đại như: Vận tải lữ hành, tắc xi, xe buýt,...

Phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.

4. Các lĩnh vực văn hóa xã hội

a) Giáo dục và Đào tạo

Phấn đấu đến năm 2014, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; năm 2015 có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo hướng toàn diện và vững chắc, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phấn đấu đến năm 2015 đạt các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục mầm non và phổ thông; ngang bằng với các chỉ số trung bình của cả nước.

b) Y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao. Chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, người nghèo. Thực hiện tốt an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động.

Phấn đấu đến năm 2015 có 8 bác sĩ/vạn dân, năm 2020 có 8,5 bác sĩ/vạn dân. Số giường bệnh/vạn dân năm 2015 đạt 38,6 giường, năm 2020 đạt 42,4 giường; năm 2015 có 90 xã, phường, thị trấn và năm 2020 có 144 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 - 2020).

c) Văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình

Phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã, phường có làng, bản văn hóa; duy trì 96% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa; 85% gia đình văn hóa. Đến năm 2020 có 90% gia đình văn hóa; 98% dân số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam và được xem truyền hình Trung ương.

Phát triển văn hóa, thể thao theo hướng văn minh, hiện đại. Bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các hủ tục lạc hậu; phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Chú trọng đầu tư tập luyện, bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao.

Phát triển các lĩnh vực phát thanh truyền hình, xuất bản báo chí theo quy hoạch. Từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng, phát sóng, tiếp sóng các chương trình Trung ương và địa phương. Tăng thời lượng và chất lượng các chương trình phát thanh truyền hình tiếng dân tộc.

d) Khoa học công nghệ

Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu triển khai để cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong sản xuất và đời sống xã hội.

Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ có chất lượng cao, có chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Xây dựng thị trường công nghệ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh số lượng và chất lượng các giao dịch mua bán công nghệ. Tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị đáp ứng nhu cầu về công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp trong tỉnh.

đ) Lao động, việc làm, giảm nghèo; an sinh xã hội:

Phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm cho 18.000 lao động, bình quân mỗi năm đưa khoảng 1.000 người đi xuất khẩu lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 là 45%, năm 2020 là 55%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 4% (theo chuẩn của từng thời kỳ).

Quan tâm thực hiện chính sách đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, người nghèo; đảm bảo các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội.

Chú trọng công tác đào tạo nghề, đào tạo nhân lực cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích thành lập các cơ sở dạy nghề tư nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nhất là lao động nông thôn. Tập trung đầu tư hỗ trợ 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước nâng cao đời sống người dân.

5. Tài nguyên và môi trường

Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, mọi người dân được sống trong môi trường trong sạch và lành mạnh. Không ngừng bảo vệ và cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Thực hiện tốt quy hoạch các vấn đề về môi trường: Hệ thống thoát nước của các thành phố, thị xã và thị trấn; hệ thống thoát nước sinh hoạt; hệ thống thoát nước nước thải công nghiệp; hệ thống xử lý chất thải rắn; hệ thống nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, làng nghề, rác thải nông thôn.

Tăng cường quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường trong các khu đô thị, thị trấn, thị tứ, khu dân cư, các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các khu vực khai thác khoáng sản.

6. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thuận lợi cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông cần đi trước một bước. Phát triển hệ thống giao thông liên vùng, liên tỉnh, liên huyện; xây dựng danh mục và tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm.

a) Giao thông

Tiếp tục củng cố - khôi phục, nâng cấp hệ thống giao thông hiện có, đầu tư theo chiều sâu một số công trình quan trọng và xây dựng mới một số công trình cấp thiết để từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thông, nhất là hệ thống giao thông đường bộ.

Tham gia với Bộ Giao thông vận tải trong việc nâng cấp các tuyến quốc lộ. Hoàn thành đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đoạn qua địa phận tỉnh Yên Bái). Tiếp tục nâng cấp các tuyến tỉnh lộ hiện có. Đầu tư xây dựng mới các tuyến đường quan trọng: Đường ngang; hệ thống cầu yếu; cầu Tuần Quán, cầu Hồng Hà, cầu Cổ Phúc vượt sông Hồng; đường vành đai thành phố Yên Bái. Xây dựng, nâng cấp các tuyến đường nội thị, đường tránh ngập thành phố Yên Bái; hoàn thiện hệ thống đường đô thị kết hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; hệ thống bến, bãi đỗ xe; quảng trường, cây xanh, vườn hoa; hệ thống đèn tín hiệu, phân làn, luồng đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn giao thông. Phát triển các tuyến đường trục chính của các huyện; hoàn thiện hệ thống đường huyện, đường liên xã; đảm bảo 100% các xã có đường giao thông ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa, đi lại được 4 mùa; kiên cố hóa hệ thống đường giao thông nông thôn.

Tham gia với Bộ Giao thông vận tải xây dựng tuyến đường sắt đồng bộ, hiện đại phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành đường sắt Việt Nam. Nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin tín hiệu hiện đại. Đầu tư cải tạo, nâng cấp một số ga trên địa bàn tỉnh.

Đầu tư xây dựng các bến cảng, bến thủy, các phương tiện vận tải đường thủy đảm bảo chất lượng phục vụ vận tải hàng hóa và hành khách.

b) Hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt

Tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hóa hệ thống thủy lợi, đê, kè chống ngập úng, sạt lở. Xây dựng các trạm bơm đảm bảo tưới cho các diện tích lúa dọc theo bờ sông Hồng. Đầu tư xây dựng các cụm công trình thủy lợi thay thế cho các công trình thủy lợi có diện tích tưới nhỏ lẻ, manh mún.

Xây dựng hoàn chỉnh, cải tạo hệ thống lọc nước, mở rộng thêm đường ống phân phối của các nhà máy nước hiện có; mở rộng các nhà máy nước ở khu, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng thêm các cơ sở cung cấp nước sạch cho các thị trấn, thị tứ và nông thôn.

c) Hệ thống điện

Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện, thiết bị hiện có và hoàn thành các công trình đường dây tải điện, trạm biến áp phân phối và lưới điện,... đảm bảo chất lượng, giảm tổn thất điện năng. Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện, nhất là hệ thống thủy điện cực nhỏ phục vụ các vùng nông thôn nằm quá xa trung tâm xã, phân bố dân cư thưa thớt, đi lại khó khăn không có điện lưới quốc gia.

d) Hạ tầng công cộng khác

Căn cứ vào nguồn lực từng thời kỳ xem xét đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước, trụ sở xã; các khu công viên cây xanh, vui chơi, giải trí; khách sạn, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối; các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung; các nhà máy xử lý nước thải, rác thải; hệ thống công trình kè chống lũ, chống sạt lở bờ sông Hồng;...

Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông với công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin.

7. Quốc phòng an ninh

Tiếp tục xây dựng Yên Bái trở thành tỉnh giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, xây dựng căn cứ hậu phương vững mạnh trong khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn với củng cố quốc phòng an ninh, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội và khả năng chủ động ứng phó của lực lượng công an trong mọi tình huống.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ

1. Phát triển vùng

a) Vùng kinh tế phía Đông: Trong vùng có nhiều khu, cụm công nghiệp, có đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Yên Bái là một trong các trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Quy hoạch thành phố Yên Bái trở thành một trung tâm công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu hành chính, khu văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục trên tuyến hành lang để thành phố Yên Bái trở thành động lực, đầu tàu kinh tế của tỉnh.

b) Vùng kinh tế phía Tây: Đầu tư phát triển thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn thị xã văn hóa, là trung tâm văn hóa - thương mại - dịch vụ của vùng. Phát triển ngành công nghiệp lợi thế, đưa huyện Văn Chấn trở thành trung tâm động lực phát triển khu vực phía Tây của tỉnh. Tập trung đầu tư phát triển 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phù hợp, thuận lợi; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao dân trí; bảo vệ môi trường; đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển đô thị, các điểm dân cư tập trung

Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính của các đô thị lớn và các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bố trí sắp xếp lại dân cư nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là khu vực phía Tây. Xây dựng và phát triển mạng lưới đô thị đến năm 2020 gồm: Thành phố Yên Bái; thị xã Nghĩa Lộ; các thị trấn Cổ Phúc, Mậu A, Yên Bình. Hình thành thị trấn từ xã Sơn Thịnh (huyện Văn Chấn). Đầu tư xây dựng các trung tâm cụm xã theo tiêu chí nông thôn mới để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.

3. Phân bố không gian phát triển công nghiệp

Phát triển các khu, cụm công nghiệp với quy mô hợp lý ở các địa bàn thuận lợi, phù hợp với điều kiện về tiềm năng lợi thế về vùng nguyên liệu, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ để phát triển sản xuất công nghiệp, gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Về huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư

Để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề ra, nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong 10 năm 2011 - 2020 khoảng 104.000 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 34.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 70.000 tỷ đồng.

Ngoài phát huy nội lực, cần thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư để huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, quản lý tốt các nguồn lực đầu tư. Phát triển mạnh các ngành sản xuất và dịch vụ để chống thất thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Phấn đấu tăng tỷ lệ thu từ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.

Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để phát triển mạnh hệ thống doanh nghiệp nhằm huy động vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế và nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Huy động nguồn vốn từ quỹ đất thông qua việc đấu giá đất, đấu thầu dự án; huy động vốn thông qua các hình thức BOT, BTO, BT, PPP để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, làm tốt công tác vận động tài trợ. Ưu tiên dành vốn ODA đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy hoạch để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.

2. Về phát triển hệ thống doanh nghiệp

Dự kiến năm 2015 hoàn thành việc củng cố sắp xếp lại tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi sở hữu, cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh. Khuyến khích thành lập mới các loại hình doanh nghiệp theo quy định.

Xây dựng một nhóm các doanh nghiệp đầu đàn có quy mô lớn trên các lĩnh vực (vốn từ 200 tỷ đồng trở lên, doanh thu từ 300 tỷ đồng trở lên), đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tham gia vào thị trường chứng khoán, làm động lực thúc đẩy sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp toàn tỉnh.

3. Về nguồn nhân lực

Cần quan tâm vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ngay từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và công tác dạy nghề. Xây dựng và thực hiện các đề án về đào tạo nguồn nhân lực thuộc các ngành, lĩnh vực. Coi đào tạo nghề là khâu đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại cơ sở. Chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, các chuyên gia, doanh nhân giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề, các nhà sản xuất giỏi. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao công tác lâu dài tại Yên Bái. Thực hiện nghiêm các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định.

4. Về khoa học, công nghệ

Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ sạch. Ngăn ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng công nghệ gây ô nhiễm môi trường. Tăng mức hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ cho một số ngành sản xuất chủ yếu. Đa dạng hóa các nguồn vốn cho hoạt động khoa học công nghệ.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ theo yêu cầu phát triển của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là trong sản xuất nông lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả của các đề tài, dự án khoa học có khả năng áp dụng và nhân rộng cao.

Đổi mới chính sách phát triển và sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh, đồng thời tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ của Trung ương và các tỉnh bạn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý về khoa học công nghệ.

5. Về tài nguyên và bảo vệ môi trường

Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là vệ sinh môi trường ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Trong cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm, cần ưu tiên bố trí hợp lý vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

Thực hiện tốt các hoạt động ưu tiên nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, như: Chống thoái hóa, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ nguồn nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị, các khu, cụm công nghiệp; quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải độc hại; bảo tồn đa dạng sinh học; phòng chống thiên tai, lũ quét, sự cố môi trường.

6. Về thị trường

Tiếp tục mở rộng thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường quốc tế. Phát triển thị trường nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, xây dựng và mở rộng mạng lưới chợ đầu mối, nhằm thúc đẩy giao lưu và trao đổi hàng hóa. Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tiến tới phát triển đồng bộ các loại thị trường, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các nhà đầu tư. Từng bước hình thành các thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ... phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

7. Về công tác tổ chức thực hiện quy hoạch

Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nhất là giảm các thủ tục hành chính, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực.

Căn cứ điều chỉnh quy hoạch được duyệt, các ngành, các cấp, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch. Công bố rộng rãi các quy hoạch để doanh nghiệp tự lựa chọn đầu tư sản xuất, kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình thực tế, định kỳ 5 năm các ngành, các cấp, các địa phương cần tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh.

Điều 2. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để đảm bảo phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn một cách hợp lý.

3. Nghiên cứu, xây dựng, ban hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trong quá trình thực hiện quy hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nêu trong quy hoạch.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch; xem xét hỗ trợ tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam;
- Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐP (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2011 - 2020 CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1154/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)

A

CÁC DỰ ÁN DO BỘ, NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:

1

Nâng cấp: Quốc lộ 32; quốc lộ 32C; quốc lộ 37 (đoạn thành phố Yên Bái - Ba Khe)

2

Xây dựng đường vành đai 3 thành phố Yên Bái (quốc lộ 37) nối quốc lộ 70 - Minh Bảo - thị trấn Cổ Phúc - đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai

3

Xây dựng cầu C Phúc vượt sông Hồng

4

Xây dựng tuyến đường sắt Yên Bái - Thái Nguyên

B

CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ:

1

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản

2

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải; Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Văn Yên

3

Nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp và khí sinh học

4

Cải tạo hệ thống điện các huyện

5

Xây dựng các tuyến đường: Thành phố, huyện, liên huyện; đường nối quốc lộ với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; cầu: Tuần Quán; Hồng Hà

6

Nâng cấp: Đường Khánh Hoà - Yên Thế; đường Hợp Minh - Mỵ; đường Đại Lịch - Minh An; đường Khánh Hòa - Minh Xuân - Vĩnh Tuy

7

Các công trình thủy lợi; hệ thống kè chống lũ, chống sạt lở bờ sông Hồng; khu dân cư

8

Quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị dân cư; các khu, cụm công nghiệp và Chương trình nhà ở người có thu nhập thấp

9

Các công trình: Làng văn hoá cổ, làng nghề truyền thống; khu triển lãm

10

Xây dựng, nâng cấp: Bệnh viện đa khoa; các bệnh viện chuyên khoa; Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao

11

Các dự án công nghệ thông tin

12

Phát triển hệ thống phát thanh truyền hình

13

Hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống xử lý rác thải, nước thải

C

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ:

1

Phát triển chăn nuôi gia súc theo phương pháp bán công nghiệp

2

Thâm canh, cải tạo cây chè

3

Trồng và chế biến tinh dầu quế, bột quế

4

Xây dựng nhà máy xi măng công suất 1-2 triệu tấn/năm

5

Sản xuất: Sứ kỹ thuật; sứ dân dụng; đá Granit ốp lát

6

Sản xuất gạch lát hoa

7

Xây dựng nhà máy nghiền CaCO3 siêu mịn

8

Chế biến chè sạch tinh chế công nghệ cao

9

Sản xuất: Giấy Kraft; bột giấy; gỗ ván sàn cao cấp; đồ gỗ gia dụng; ván MDF xuất khẩu; ván ghép thanh; đũa gỗ xuất khẩu.

10

Luyện gang thép

11

Sản xuất chất tẩy rửa và hóa chất; sản xuất sơn công nghiệp

12

Đầu tư xây dựng nhà máy: Luyện chì, kẽm; sản xuất và lắp ráp ôtô; sản xuất cồn sinh học; chế biến gỗ rừng trồng.

13

Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện nhỏ và vừa

14

Xây dựng Tổ hợp Văn phòng, Khách sạn, Du lịch Thương mại; trung tâm thương mại

15

Khu du lịch sinh thái: Hồ Thác Bà; Suối Giàng; Đầm Hậu; Vân Hội; Bản Bon; Tân Lĩnh; Khai Trung - Tân Lập; suối nước nóng Bản Hốc.

16

Đầu tư xây dựng các khu du lịch văn hoá, sinh thái, nghỉ dưỡng

17

Xây dựng khu thể thao, giải trí tại thành phố Yên Bái

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.

 

THE PRIME MINISTER
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No. 1154/QD-TTg

Hanoi, August 28, 2012

 

DECISION

APPROVING ADJUSTMENTS TO THE SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT MASTER PLAN OF YEN BAI PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP of September 07, 2006, on elaboration, approval and management of socio-economic development master plans;

Pursuant to the Government's Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP of September 07, 2006, on elaboration, approval and management of socio-economic development master plans;

At the proposal of the People's Committee of Yen Bai province,

DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. The socio-economic development master plan of Yen Bai province must comply with the national socio-economic development strategy and the socio-economic development master plan of the northern mountainous midland region; and ensure synchronism and uniformity with the country's sectoral, field master plans.

2. To mobilize the highest of all resources and effectively tap the province's potential and advantages in human resources, land and other natural resources; to restructure economy toward industrialization and modernization.

3. To focus on and prioritize the develop­ment of key industrial, cottage industrial products with competitive edge and high value and technological content and raise the competitiveness on the market, step by step toward export.

4. To industrialize and modernize agriculture and rural areas to liberalize production forces. To raise the productivity, quality and production value per unit of cultivation area. To implement production concentrated on raw-material zones in association with developing the processing industry, in order to create products with high economic value.

5. To accelerate the schedule of building infrastructure of tourist zones, form tourist products; to strongly transfer tourism in group of service sector.

6. To combine economic development with social development, develop human resources, create jobs, reduce poverty and narrow the gap in living standards among areas; to properly protect and reproduce the environment; to assure defense, security and social order and safety.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Overall objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Specific objectives

a/ Economically

- The average GDP growth rate will reach 13.5%/year during 2011-2015 and 14%/year during 2016-2020;

- Economic structure: The proportions of industrial-construction, services and agriculture-forestry will be 41%, 34% and 25% by 2015 and 45%, 37% and 18% by 2020, respectively.

- The average per-capita income will reach VND 25 million or more by 2015 and VND 59 million by 2020.

- The total output of food with grains will be 275,000 tons by 2015 and 290,000 tons by 2020.

- The industrial production value in the locality will reach VND 7,400 billion by 2015 and VND 16,000 billion by 2020.

- The export turnover will be over USD 100 million by 2015 and USD 300 million by 2020.

- The total state budget revenue in the locality will be VND 1,700 billion by 2015 and VND 5,200 billion by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Socially

- On average, annually, to create new jobs for 18,000 laborers.

- The rate of trained laborers will be 45% by 2015 and 55% by 2020.

- To reduce the rate of poor households by 4% annually on average (according to the standard for each period).

- The rate of preschools and general schools meeting national standards will reach 35% by

2015 and 46% by 2020.

- The rate of malnutrition among under-5 children will be reduced to 19% by 2015 and 16% by 2020.

- There are 90 and 144 communes, wards and townships meeting national commune-health standards by 2015 and 2020, respectively (according to the standard in period of 2011-2020).

- The natural population growth rate will be 1.086% by 2015 and 1.006% by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Environmentally:

- The forest coverage rate will reach 63.5% by and after 2015.

- The rate of rural population accessing to hygienic water will be 85% by 2015 and 90% by 2020.

- The rate of urban population accessing to clean water will be 75% by 2015 and 80% by 2020.

- The rate of rural households having hygienic toilets will be 50% by 2015 and 65% by 2020.

III. SECTORAL, FIELD DEVELOPMENT ORIENTATIONS

1. Agriculture and forestry

To concentrate on developing advantageous plants and livestock. To form clean and hi-tech ecological commodity production zones. To keep stable the areas for planting big trees; to increase the productivity of plants and livestock based on intensive farming and application of scientific and technical advances for increasing labor productivity. To restructure agricultural production and rapidly increase the proportions of husbandry and forestry. To strongly develop the polyculture agriculture production model. To strive for the increase rate of the agricultural-forest production value being 5.5% during 2011-2015 and 5.4% during 2016-2020. The proportion of agriculture will be 68% by 2015 and 65% by 2020; the proportion of forestry will be 25% by 2015 and 26% by 2020; and the proportion of fishery will be 7% by 2015 and 9% by 2020.

To push up mechanization in association with developing industries, services and rural trades. To create jobs and increase income for rural people to attain 2.5 times the current level. To build a new countryside with modern infrastructure; in association with urban development and environmental protection; to formulate planning on communes satisfying new countryside criteria and invest in construction of essential infrastructure under requirement on suitability with the province's conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To strive for the growth rate of industrial production value that shall attain 21% during 2011-2015 and 16.7% during 2016-2020. The proportion of the mining industry will be 6% by 2015 and 5% by 2020; the proportion of the electricity and water production and distribution industry will be 11% by 2015 and 12% by 2020; to maintain the proportion of the processing industry at 83% by and after 2015.

To further develop industries to create a breakthrough in socio-economic development. To attach importance to deep processing industry, focusing on fields on processing agricultural, forestry and mineral products and construction materials such as tea, cassava starch, timber, paper, pulp, electric-insulation porcelain, cement, bricks, kaolin, calcium carbonate, fine-art stones, construction stones, etc. To build small hydropower works to supply electricity for people's daily life in deep-lying and remote areas. To develop new industries like industrial paint, bio-fuel alcohol, plywood, packaging paper, auxiliary industries, manufacture and assembly of automobiles and motorcycles, electronics; manufacture industry, production of electronic components; textile, garment and footwear industries.

To study, explore, consider, rationally exploit and use mines (of iron, copper, lead, zinc, barite, pyrite, manganese, puzlan, etc.), gems, rare earth and mineral water for the province's industries, in association with environmental protection and sustainable development.

To develop agricultural and forestry product processing establishments in rural areas aiming to increase the industrial production value and the proportion of the processing industry, consumption of agricultural and forestry commodities and improving the farmers' living conditions.

3. Services

To strive for the production value growth rate of the service sector that will be 15.1 % during 2011-2015 and 17.5% during 2016-2020. The proportion of trade and tourism will be 24% by 2015 and 25% by 2020; the proportion of transportation and post will be 17.5% by 2015 and 17% by 2020; and the proportion of other services will be 58.5% by 2015 and 58% by 2020.

To form a number of trade and service centers, zones and complexes at the intersections of the Noi Bai-Lao Cai expressway. To develop trade and services in civilized and modern direction.

To invest in tapping and promoting tourist potential, putting tourism into a breakthrough in developing the service sectors. To concentrate on high-quality tourist services associated with eco-tourism and historical relics and traditional festivals deeply imbued with ethnic cultural identities of each area.

To renew, raise the quality of, and diversify exports and increase the proportion of processed products. To strengthen and expand export markets and effectively implement trade promotion support policies. To build trademarks for exports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To develop financial, banking, insurance services, scientific and technical advance transfer and technical material supply services for production and people's life.

4. Social and cultural fields

a/ Education and training

To strive that by 2014, target of preschool education universalization for 5-year children will be completed; by 2015, 100% of communes, wards and townships will meet primary school education universalization standards for children of eligible age. To maintain that 100% communes, wards and townships meet lower-secondary education universalization standards.

To develop comprehensive and sustainable education and training for implementation of the target in improving people's intellectual standards, training human resources and fostering talents. To create strong improvements toward “standardization, modernization and socialization”. To strive to attain basic criteria regarding preschool and general education by 2015; equal to the national average targets.

b/ Health and public healthcare

To develop high-quality medical examination and treatment services. To take the initiative in preventing and controlling epidemics, reducing the morbidity and mortality rates, raising physical strength and life expectancy and improving the quality of life. To pay attention to taking care of the health of people with meritorious service to the country, families of martyrs and war invalids and the poor. To properly practice food safety and hygiene, and labor sanitation and safety.

To strive that by 2015 and 2020, there will be 8 and 8.5 medical doctors per ten thousand people, and 38.6 and 42.4 patient beds per ten thousand people. By 2015 and 2020, 90 and 144 communes, wards and townships will satisfy national health standards (according to the national standards for the 2011-2020 period), respectively.

c/ Culture, sports, radio and television broadcasting

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To develop civilized and modern culture and sports. To conserve and promote the values of national cultural identity and raise enjoyment level of spiritual culture for people. To step up the movement "All people unite to build a cultural life, to abolish backward customs; the movement "All people do physical exercise following the example of Great Uncle Ho". To attach importance to investment to train and foster gifted athletes for participation in high-achievement sports tournaments.

To develop radio, television, publishing and press activities under planning. To step by step invest in modern equipment, renew contents and raise the quality of broadcasting and relay broadcasting of central and local programs. To increase the amount of time and quality of radio and television programs in ethnic minority languages.

d/ Science and technology

To renew managerial work aiming to raise the quality of research and development activities to provide scientific grounds for the formulation of guidelines and policies on the province's socio-economic development.

To promote technical improvement initiative and apply science and technology to production and life aiming to increase productivity and product quality, creating marked changes in production and social life.

To build and develop high-quality science and technological human resources with professional qualifications suitable to the province's socio-economic development demand. To develop a technology market with a fair competitive environment, to quickly increase the quantity and quality of technological purchase transactions. To organize technology and equipment markets to meet technology and equipment needs of enterprises in the province.

e/ Labor, employment and poverty reduction; social security:

To strive to annually create 18,000 jobs and send an average of 1,000 workers abroad for labor export per year. The rate of trained laborers will reach 45% by 2015 and 55% by 2020. To reduce the rate of poor households by 4% every year (according to the standard of each period).

To pay attention to implementing policies toward people with meritorious services to the country, families of war invalids and martyrs and the poor; to ensure social security and welfare policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Natural resources and environment

To combine socio-economic development with eco-environmental protection, to ensure sustainable development objectives and all people live in a clean and healthy environment. To constantly protect and improve the environment, raise the quality of life and people's health, ensure sustainable development.

To well implement plan on environmental issues: water drainage systems of cities, towns and townships; daily-life water drainage systems; industrial sewage drainage systems; solid waste treatment systems; cemeteries, funeral homes, craft villages and rural garbage systems.

To increase management and treatment of environmental pollution in urban centers, townships, residential areas, industrial, cottage industrial zones and complexes, and mining areas.

6. Development of infrastructure systems

To develop infrastructure systems to facilitate for the province's socio-economic development requirements, with transport infrastructure need go one step ahead. To develop inter­regional, -provincial and -district transport systems; to make a list and concentrate on investment in construction of key works.

a/ Transport

To further consolidate, restore and upgrade the existing transport systems and make intensive investment in a number of important works and build some new urgent works in order to step by step complete the transport networks, especially road system.

To participate with the Ministry of Transport in upgrading national highways. To complete Noi Bai-Lao Cai expressway (the section running through Yen Bai province). To further upgrade existing provincial roads. To invest in building new important routes such as crossroads; system of weak bridges; Tuan Quan, Hong Ha, Co Phuc bridges spanning the Red river; and the belt road of Yen Bai city. To build and upgrade inner-city roads and roads avoiding inundation in Yen Bai city; to complete urban roads in combination with system of urban technical infrastructure; car stations and parking yards; public squares, trees and gardens; systems of signal lights, lane and traffic flow separation ensuring urban scenery and traffic safety. To develop main roads of districts; to improve system of district and inter-commune roads; to ensure that 100% communes have hardened roads for cars to commune centers all year round; to solidify system of rural roads.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To invest in building ports and wharves and waterway means of transport, which ensure quality for cargo and passenger transport.

b/ Irrigation and daily-life water systems

To further invest in solidified construction of irrigation, dike and embankment systems to prevent inundation and landslides. To build pump stations to water rice-growing areas along the Red river banks. To invest in building irrigation works complexes in replacement of small-sized and unplanned irrigation works.

To completely build and renovate water filter systems and expand distribution pipelines of existing water plants; to expand water plants in industrial parks and complexes; to invest in building additionally clean water supply facilities in townships, crowded residential area in communes and rural areas.

c/ Electricity systems

To invest in renovating and upgrading the existing power grid systems and electric equipment and complete works of electric lines, distribution transformer stations and power grids, ensuring quality and reduce electricity loss. To continue investing in construction of hydropower projects, especially micro hydropower systems to serve rural areas that are located too far from commune centers, sparsely populated and difficult to access and not yet connected to the national power grid.

d/ Other public infrastructures

Based on force resources in each period, to consider upgrading or building new offices for Party and state agencies, mass organizations, and communal administrations; parks, public trees and recreation and entertainment places; hospitals, trade centers and wholesale marketplaces; new urban areas and concentrated residential areas; sewage and garbage treatment plants; system of embankment works against Red river floods and landslides, etc.

To continue building information and communication infrastructure with advanced technologies to meet needs of service development and information technology application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To further build Yen Bai into a province which is rich in economy and strong in defense; to build a strong rear base in a solid defensive zone, and firmly maintain political stability and social order and safety. To associate socio-economic development with strengthening defense and security and completing the all-people defense posture and people's security posture. To increase the combat readiness of army and the initiative to response of public security force in all circumstances.

IV. ORIENTATIONS OF THE TERRITORIAL DEVELOPMENT

1. Regional development

a/ The Eastern economic area: This area has many industrial parks and complexes and the Noi Bai-Lao Cai expressway running through, which are favorable conditions for socio-economic development. Yen Bai city will be one of economic centers in the Con Minh-Lao Cai-Ha Noi-Hai Phong economic corridor. To plan Yen Bai city to become an industrial center, a trade, tourist, administrative, cultural, sports, health and education zone in the corridor in order to become motivation, leading role in the provincial economic development.

b/ The Western economic area: To invest to develop Nghia Lo town for meeting standard of a cultured town and being a cultural, trade and service center in the area. To develop advantageous industries in Van Chan district to make this district becoming a center that drives the development of the province's western area. To concentrate investment in developing Tram Tau and Mu Cang Chai districts under the Government's Resolution No. 30a/2008/NQ-CP. To build appropriate and convenient infrastructure systems; to form stable rural society with rich national cultural identities; to raise people's intellectual standards; to protect the environ­ment; and to assure defense and security.

2. Development of urban and concentrated residential areas

To continue to adjust the administrative boundaries of major urban areas and rural districts, towns and cities for conformity with socio­economic development requirements; to redistribute population in order to minimize damage caused by natural disasters, especially in the western area. To build and develop a network of urban centers through 2020, including Yen Bai city; Nghia Lo town; and Co Phuc, Mau A and Yen Binh townships. To form a township from Son Thinh commune (in Van Chan district). To build commune cluster centers by new rural criteria for promoting socio-economic development in highland and special difficult areas.

3. Distribution of industrial development space

To develop rationally-sized industrial parks and complexes in areas which are favorable and suitable to conditions, potential and advantages in raw materials, human resources and consumption markets for industrial production development, associated with environmental protection, to ensure implementation of the sustainable development goals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(With attached Appendix)

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. Raising and effectively using the investment capital

To perform the objectives of the master plan set out, the development investment capital is estimated at around VND 104,000 billion during 2011-2020, including VND 34,000 billion during 2011-2015 and VND 70,000 billion during 2016-2020.

In addition to internal resource promotion, it is necessary to properly implement investment attraction policies aiming to mobilize external capital sources and properly managing investment resources. To strongly develop production and services for preventing loss of, and increasing state budget revenues. To strive to increase the rate of revenues from industrial production businesses.

To properly implement work of administrative reform to create advantage environment for strong development of enterprises with a view to raising investment capital from all economic sectors and the development investment credit capital source. To raise capital from land funds through land auctions and project bidding; to raise capital in the forms of BOT, BTO, BT and PPP for infrastructure construction. To step up external activities and properly mobilize financial assistance. To reserve ODA for infrastructure investment under planning in order to attract the foreign direct investment (FDI) capital.

2. Development of enterprises

By 2015 expected to complete consolidation, reorganization of production through ownership transformation and equitization of a number of state enterprises. To continue implementation of administrative reforms in business registration. To encourage the establishment of new enterprise types as prescribed.

To build a group of leading large-scale enterprises in different sectors (capitalized at least VND 200 billion and earning turnover of at least VND 300 billion), which are able to compete on the markets and participate in the securities market, serving as a motive force for development of enterprises in the whole province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

It is necessary to pay attention to human resource training, from preschool education to general education and vocational training. To formulate and implement schemes on training human resources for different sectors, fields. To regard vocational training as a breakthrough in human resource training. To attach importance to vocational training for laborers in rural, highland and special difficult areas. To pay attention to training and employing human resource at grassroots. To take care of training the excellent managers, experts, entrepreneurs and producers, and skilled workers. To properly implement preferential regimes and policies to attract talented and highly qualified people to work in Yen Bai permanently. To strictly implement regimes and policies toward laborers as precribed.

4. Science and technology

To assist enterprises in applying scientific advances, technological innovations and using clean technologies. To prevent and strictly handle the use of technologies polluting environment. To increase investment supports for technological innovation in some major production sectors. To diversify capital sources for science and technology activities.

To step up research and application of science and technology in according to development requirements of each sector, field and product. To give priority to developing hi-tech fields, especially in agricultural and forestry production associated with building a new rural areas. To renew management mechanisms and raise the effectiveness of scientific schemes and projects which are highly applicable on a wide scale.

To renew policies on development and employment of the province's science and technology human resources and take advantage of cooperation and support from the Government and other provinces. To attach importance to training and retraining in professional qualifications and managerial capacity for science and technology personnel.

5. Natural resources and environmental protection

To properly protect the environment; to rationally, effectively and sustainably use the province's natural resources. To attach importance to environmental sanitation of agriculture and rural areas, especially environmental sanitation in highland and special difficult areas. In balance of capital resource from annual state budget, to give priority to rationally allocating investment capital for environmental protection activities.

To properly implement prioritized activities aiming to attain the sustainable development objectives such as preventing soil degradation, effectively and sustainably using land resources; protecting water sources and sustainably using water resources; rationally exploiting and economically and sustainably using mineral resources; protecting and developing forest resources; reducing air pollution in urban areas and industrial parks and complexes; effectively managing solid waste and hazardous waste; conserving biodiversity; preventing and controlling natural disasters, flash floods and environmental incidents.

6. For markets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Organization of the master plan implementation

To enhance and renew the Party’s leadership; to raise the management and administration capacity of administrations at all levels. To properly implement administrative reforms, especially reducing administrative procedures, with a view to raising state management effect and efficiency in all sectors, fields.

Based on the approved adjustments to the master plan, sectors, levels, rural districts, towns and cities shall formulate master plans and 5-year and annual plans in line with the province's development orientations; to periodically examine, supervise and evaluate the implementation of the master plan. To publicize master plans for enterprises to select investments in production, business and infrastructure construction activities.

In the course of implementing the master plan, based on the practical situation, once every five years, sectors, levels and localities should review, adjust and supplement the master plan to suit the practical conditions and development orientations of province.

Article 2. The adjustments to the social-economic development master plan of Yen Bai province through 2020 serve as a basis for formulation, approval and implementation of sectoral master plans (construction planning; land use planning, plan; and other relevant specialized planning), and investment projects in Yen Bai province.

Article 3. Based on the province's socio­economic development objectives, tasks and orientations under the approved master plan, the People's Committee of Yen Bai province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in directing under regulations the formulation, submission and implementation of the following contents:

1. The district-level socio-economic development master plans; construction planning; land use planning and plans; and development master plans of sectors, fields to ensure comprehensive and synchronous socio-economic development and defense and security.

2. Formulating long-, medium- and short- term plans, key socio-economic development programs and specific projects in order to concentrate investment and prioritize rational allocation of capital sources.

3. Studying, elaborating, issuing or submitting to competent state agencies for promulgation (if matters beyond its competence) a number of mechanisms and policies suitable to the province's development requirements in each period aiming to attract and mobilize resources for the master plan implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Guide the People's Committee of Yen Bai province in implementing the master plan; elaborate, issue or submit to competent authorities for promulgation a number of mechanisms and policies suitable to the socio­economic development requirements of Yen Bai province in each period aiming to effectively use resources; promote and attract investment according to the province's socio­economic development objectives and tasks specified in the master plan.

Coordinate with the People's Committee of Yen Bai province in adjusting and supplementing master plans of sectors, fields to ensure synchrony and consistency of the master plan; assist the province in mobilizing domestic and foreign investment capital sources for the master plan implementation.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing and replaces the Decision No. 116/2006/QD-TTg of May 26, 2006, of the Prime Minister, on approving the socio-economic development master plan of Yen Bai province during 2006-2020.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Yen Bai province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.

 

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX

THE ANTICIPATED LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY IN YEN BAI PROVINCE DURING 2011-2020
(Promulgated together with the Decision No. 1154/QD-TTg of August 28, 2012, of the Prime Minister)

A

PROJECTS INVESTED IN YEN BAI PROVINCE BY MINISTRIES AND SECTORS:

1

Upgrading: national highway 32, national highway 32C, and national highway 37 (Yen Bai city-Ba Khe section)

2

Building the belt road 3 of Yen Bai city (national highway 37) linking national highway 70 -Minh Bao - Co Phuc township - Noi Bai-Lao Cai expressway

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Building Yen Bai-Thai Nguyen railway

B

PROJECTS INVESTED BY YEN BAI PROVINCE

1

Aquaculture development

2

Mu Cang Chai habitat and species conservation zone; Na Hau-Van Yen nature conservation zone

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Renovating the power systems in districts

5

Building municipal, district and inter-district roads; roads linking national highways with Noi Bai-Lao Cai expressway; Tuan Quan and Hong Ha bridges

6

Upgrading: Khanh Hoa-Yen The, Hop Minh-My, Dai Lich-Minh An and Khanh Hoa-Minh Xuan-Vinh Tuy roads

7

Irrigation works: embankments to prevent flood and landslides on the Red riversides; residential areas

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9

Works: ancient cultural villages, traditional craft villages; exhibition zone

10

Building and upgrading: general hospitals, specialized hospitals; the medical examination and treatment center with high-quality

11

Information technology projects

12

Development of radio and television broadcasting systems

13

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C

PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT FROM ECONOMIC SECTORS

1

Development of livestock rearing by semi-industrial method

2

Intensive cultivation and improvement of tea

3

Growing cinnamon tree and processing cinnamon attar and powder

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Producing: technical ceramics, civil-use ceramics; ashlar facing granite stones

6

Producing flower tiles

7

Building a plant grinding super refined CaC03

8

Processing clean tea refined under high technology

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

Refining cast iron and steel

11

Producing detergents and chemicals; producing industrial paint

12

Building factories: refining lead and zinc; manufacturing and assembling automobiles; producing bio-alcohol; processing timber of planted forests

13

Building small- and medium-sized hydropower works

14

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

15

Eco-tourist zones in: Thac Ba lake; Giang spring; Hau lagoon; Van Hoi; Bon village; Tan Linh; Khai Trung-Tan Lap; and Ban Hoc hot spring

16

Investment in building convalescent, ecological and cultural tourist zones

17

Building a sport and entertainment zone in Yen Bai city

* Notes: The locations, sizes, land areas and total investment amounts for the works and projects in the above list shall be calculated, selected and specified in each stage of formulation and submission of investment projects, depending on the demand for and capacity of balancing and raising investment capital in each period.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1154/QĐ-TTg ngày 28/08/2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.321

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.60.62
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!