ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 01 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA
TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BÌNH THUẬN,
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”,“Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương;
Căn cứ Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư số
01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2011/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương
trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
Bình Thuận giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 40/TTr-SVHTTDL-XDNSVHGĐ ngày 14
tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn các danh hiệu văn hóa
trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận,
giai đoạn 2011-2015.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN
ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm
2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chi tiết
tiêu chuẩn các danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa” vùng đồng bằng;
“Thôn văn hóa” vùng miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số (dưới đây viết tắt là
thôn văn hóa); “Khu phố văn hóa” (dưới đây viết tắt là khu phố văn hóa); “Cơ
quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Trường học đạt chuẩn văn hóa”,
“Bệnh viện đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” (dưới đây viết
tắt là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện đạt chuẩn văn hóa);
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trong Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt
Nam, hiện đang sinh sống tại Bình Thuận;
b) Các thôn, khu phố trong tỉnh
Bình Thuận;
c) Các cơ quan, đơn vị, trường học,
bệnh viện, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tổ chức công đoàn cấp cơ sở trở
lên trong tỉnh Bình Thuận và đứng chân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
d) Các xã thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong tỉnh Bình Thuận;
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận “Gia đình văn hóa”; “Thôn
văn hóa”; “Khu phố văn hóa”; “Cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
e) Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong tỉnh và đứng chân trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng thực hiện Quyết định này theo quy định cụ thể của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận danh hiệu “Gia đình
văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Khu phố văn hóa”; “Cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh
viện đạt chuẩn văn hóa” chỉ áp dụng đối với những trường hợp có đăng ký thi
đua.
2. Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới” trong Quyết định này là căn cứ để các địa phương chỉ đạo, thực
hiện các tiêu chí văn hóa trong Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 05/4/2010 của
UBND tỉnh về việc thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Bình
Thuận và các tiêu chí về phát triển văn hóa nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới.
3. Việc bình xét, công nhận các
danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phải đảm
bảo theo nguyên tắc công khai, dân chủ, chính xác, công bằng, đúng trình tự, thủ
tục, đúng thẩm quyền, đúng thời hạn và có kỳ hạn được quy định cụ thể tại
Chương III Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011, Thông tư số
01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18/01/2012; Điều 5, Chương II Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo
đúng tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này.
4. Việc công nhận “Trường học đạt
chuẩn văn hóa”, “Bệnh viện đạt chuẩn văn hóa” theo đúng trình tự, thủ tục, hồ
sơ và thẩm quyền, thời hạn như công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”,
“Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
Chương II
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 3.
Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa
vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước,
hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hoá nơi công cộng; bảo vệ
di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
c) Không vi phạm các quy định về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng
và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tích cực tham gia
bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các
phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh
phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương
yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện
bình đẳng giới; thực hiện tốt chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình, cùng có
trách nhiệm nuôi con khoẻ, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha
mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền
thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh;
nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh - sạch - đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố
xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường
xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
d) Tích cực tham gia chương
trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm làng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn;
hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và
các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều
được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc
làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế
gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các
thành viên trong gia đình ngày càng được nâng cao.
Điều 4. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa” vùng đồng bằng
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ
hộ nghèo thấp hơn mức bình quân
chung của huyện, thị xã, thành phố;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã,
thành phố;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả:
về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm,
thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã,
thành phố;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình
tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế - xã hội ở cộng đồng.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú:
a) Nhà văn hóa - Khu thể thao
thôn từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa,
thể thao ở cộng đồng, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành
vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hoá được công
nhận 3 năm liên tục;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có
phong trào khuyến học, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị
suy dinh dưỡng hàng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được
khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác kế hoạch
hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá,
danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường, cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh môi trường thường
xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công
trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân
chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công
trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động
nhân dân xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ
sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả;
những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, có xây dựng hương ước,
quy ước của thôn được Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố) phê duyệt (theo
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11); phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của
nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có
khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có
hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính
sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức
sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã, thành phố;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình gặp khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những
người bất hạnh.
Điều 5. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa” vùng miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo không thấp hơn mức bình
quân chung của huyện;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững bằng mức bình quân chung của huyện;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả:
về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm,
thu nhập bình quân đầu người/năm không thấp hơn mức bình quân chung của huyện;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình
tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế - xã hội ở cộng đồng.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú:
a) Nhà văn hóa, khu thể thao
thôn từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa,
thể thao ở cộng đồng, thu hút 35% trở lên số người dân tham gia;
c) Có 65% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành
vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 65% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 45% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm liên tục;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có
phong trào khuyến học, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị
suy dinh dưỡng hàng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được
khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác kế hoạch
hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường, cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh môi trường thường
xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công
trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, bằng mức bình quân
chung của huyện; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công
trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động
nhân dân xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ
sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 85% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả;
những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, có xây dựng hương ước,
quy ước của thôn được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (theo Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11); phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân
giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện
đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có
hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính
sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của huyện;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình gặp khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những
người bất hạnh.
Điều 6. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Khu phố văn hóa”
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân
chung của tỉnh;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động
trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu
người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả:
về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể
thao phù hợp với điều kiện của khu phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và
vui chơi giải trí dành cho người cao tuổi và trẻ em;
b) Duy trì phong trào văn hóa,
thể thao ở cộng đồng, thu hút trên 60% trở lên số người dân tham gia;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị
đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có
phong trào khuyến học, khuyến tài;
g) Không xảy ra lây truyền dịch
bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng hàng
năm; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác kế hoạch
hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường, cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đường,
hè phố gây cản trở giao thông; không đặt biển quảng cáo sai quy định; không làm
mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công
trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng,
kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân và cơ sở sản xuất kinh doanh về bảo vệ môi
trường sinh thái, không gây tiếng ồn vượt mức cho phép; không xả nước thải và vứt
rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về
môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; có các điểm thu gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 95% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả,
những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, có hương ước, quy ước của
khu phố (theo Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11) được Ủy ban nhân dân huyện (thị
xã, thành phố) phê duyệt; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân
dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người
trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có
hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính
sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, hoả hoạn, gia đình gặp khó
khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh.
Chương III
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
“XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”
Điều 7. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Giúp nhau phát triển kinh tế:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói;
giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới
mức bình quân chung của tỉnh;
b) Có 80% trở lên hộ gia đình
(làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình
tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động phát triển
sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người
dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng
gia đình văn hóa; thôn văn hóa:
a) Có 60% trở lên gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ gia đình cải
tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ gia đình
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch
vụ nông thôn;
d) Có từ 50% thôn trở lên được
công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên;
đ) Có 50% trở lên thôn văn hóa vận
động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế,
văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong
trào văn hóa, thể thao cơ sở:
a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã
có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường
xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
b) 100% thôn có Nhà văn hóa-Khu
thể thao; trong đó 50% Nhà văn hóa-Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn duy trì được phong
trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng.
Hàng năm, xã tổ chức được liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể
thao;
d) Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh
quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền
thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa nông thôn:
a) 75% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nếp
sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ
nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn có tổ vệ sinh, thường
xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác
thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng
và quản lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu quả thực
hiện các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống
tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ
thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương:
a) 90% trở lên người dân được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 80% trở lên hộ gia đình nông
dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng
cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn xây dựng và thực hiện
hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông
người, trái phát luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý
theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
Chương IV
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “CƠ
QUAN ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”, “ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”; “DOANH NGHIỆP ĐẠT
CHUẨN VĂN HÓA”; “TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”; “BỆNH VIỆN ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”
Điều 8. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác
hàng năm;
b) 70% trở lên cán bộ, công chức,
viên chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo
đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt
động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản
lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
2. Thực hiện nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa công sở:
a) 90% trở lên cán bộ, công chức,
viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành
tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc
hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
c) Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề
nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ
đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d) Cán bộ, công chức, viên chức
không hút thuốc lá trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc;
trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài trí khuôn
viên công sở theo đúng quy định.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, công chức, viên
chức nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp
luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; cơ quan an toàn, an ninh trật tự;
không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
c) Thực hiện tốt cải cách hành
chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí
được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống
tham nhũng.
Điều 9. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Sản xuất, kinh doanh ổn định
và từng bước phát triển:
a) Hoàn thành chỉ tiêu phát triển
sản xuất, kinh doanh đề ra hàng năm;
b) Thương hiệu, sản phẩm của
doanh nghiệp có uy tín trên thị trường;
c) Cải tiến quản lý, đổi mới
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp; phân
công lao động hợp lý;
d) 70% trở lên công nhân thường
xuyên được tập huấn, nâng cao tay nghề; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng
và hiệu quả.
2. Thực hiện nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa doanh nghiệp:
a) Có quan hệ lao động hài hòa,
tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động; thực hiện tốt quy chế
dân chủ cơ sở;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nội
quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
c) 70% trở lên người sử dụng lao
động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội;
d) Không mắc các tệ nạn xã hội;
không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại; đảm bảo trật
tự, an ninh, an toàn xã hội;
đ) Thực hiện tốt quy định về bảo
vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn theo quy định
pháp luật; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
e) Không hút thuốc lá trong
phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc.
3. Nâng cao đời sống vật chất,
văn hóa tinh thần của người lao động:
a) 70% trở lên công nhân có việc
làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
b) Tạo thuận lợi cho công nhân về
nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ công nhân
lúc khó khăn, hoạn nạn;
c) Có cơ sở vật chất hoạt động
văn hóa, thể thao cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công nhân lao động.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% người sử dụng lao động
và công nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có
liên quan;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước; tích cực tham gia cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, “Nhân đạo, từ
thiện” và các cuộc vận động xã hội khác;
c) Thực hiện nghiêm mọi chế độ,
chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật;
d) Sản xuất, kinh doanh, cạnh
tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Tiêu chuẩn Danh hiệu “Trường học đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác
hàng năm;
b) 70% trở lên cán bộ, viên chức,
giáo viên, nhân viên thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng
về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo
đức của cán bộ, viên chức, giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật; tỷ
lệ sinh viên, học sinh lưu ban bỏ học không vượt quy định của ngành;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt
động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản
lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn hoạt động của nhà trường.
2. Xây dựng nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa trường học:
a) 80% trở lên cán bộ, giáo
viên, nhân viên không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực
hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn
hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
c) Có môi trường sư phạm lành mạnh,
giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo của cán bộ, giáo viên và nhân dân.
Tổ chức tốt phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
d) Sinh hoạt trong trường học nề
nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc, quy chế chuyên môn của ngành, quy
chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ; thực hiện cuộc vận
động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”;
đ) Không hút thuốc lá trong trường
học; không uống rượu, bia trong ngày làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự;
trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài trí khuôn viên theo đúng quy định.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, giáo viên, công
nhân viên nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp
luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có khiếu kiện vượt cấp,
trái pháp luật; đảm bảo an ninh trật tự. Sinh viên, học sinh chấp hành tốt quy
định của trường; không có hành vi bạo lực và tội phạm trong học đường;
c) Thực hiện tốt cải cách hành
chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí
được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống
tham nhũng.
Điều 11.
Tiêu chuẩn Danh hiệu “Bệnh viện đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác
hàng năm;
b) 70% trở lên cán bộ, viên chức,
nhân viên thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo
đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt
động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản
lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
2. Xây dựng nếp sống văn minh,
môi trường văn hóa công sở:
a) 80% trở lên cán bộ, công chức,
viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành
tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Không mắc các tệ nạn xã hội;
không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và
thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
c) Sinh hoạt đơn vị nề nếp; thực
hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế chuyên môn của ngành; quy chế dân
chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d) Không hút thuốc lá trong
phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc; trang phục gọn gàng,
lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài trí khuôn viên bệnh viện theo
đúng quy định;
đ) Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện theo quy định
của Bộ Y tế;
e) Thực hiện tốt nội dung quy định
về y đức, quy tắc ứng xử của ngành; tận tình phục vụ bệnh nhân; giải quyết kịp
thờinhững khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, công chức, viên
chức nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp
luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên;
bệnh viện an toàn, an ninh trật
tự; không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
c) Thực hiện tốt cải cách hành
chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí
được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống
tham nhũng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm thực hiện
1. Căn cứ tiêu chuẩn các danh hiệu
văn hóa tại Quyết định này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện; thời gian bình xét, công
nhận các danh hiệu văn hóa vào Quý IV hàng năm.
2. Trưởng
Phòng Văn hoá và Thông tin và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch phổ biến, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra thực hiện
các nội dung tại Chương I, Chương II và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
các quy định tại Chương IV của Quyết định này.
3. Liên đoàn
Lao động các cấp chủ trì xây dựng kế hoạch và phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung tại Chương I và Chương III của
Quyết định này; hàng năm lập dự toán kinh phí chỉ đạo triển khai, kiểm tra,
đánh giá, in ấn và tổ chức trao Giấy công nhận cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh
viện, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, thành viên Ban Chỉ đạo phong
trào tỉnh chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
1. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm
tra đánh giá hàng năm, các gia đình văn hóa; thôn văn hóa và tương đương, khu
phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa; xã văn hóa nông thôn mới không giữ vững được tiêu chuẩn quy định tại Quyết
định này sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng
tiêu chuẩn, sẽ bị xóa tên trong danh sách hoặc thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết
định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu hoặc
Giấy công nhận danh hiệu.
2. Các cá nhân, tập thể có thẩm
quyền trong quá trình thực hiện công nhận các danh hiệu văn hóa có hành vi vi
phạm dẫn đến sai sự thật về thành tích, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Quyết định này thay thế cho Quyết
định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành Đề án phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2006-2010. Bãi bỏ Quyết định số 2601/QĐ- UBND ngày 18/10/2006 về việc ban hành
Quy chế công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa của phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số
và các thôn dân tộc xen ghép; Quyết định số 2510/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 18/10/2006 của
Chủ tịch UBND tỉnh. Bãi bỏ Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 18/10/2006 về việc
ban hành Quy chế công nhận, khen thưởng các danh hiệu của phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Quyết định số 2457/QĐ-UBND ngày 21/9/2007
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày
18/10/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ra quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.