TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1396/CT-TTHT
V/v hướng dẫn về chính sách thuế và
hóa đơn.
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Bưu điện Trung ương.
(Địa chỉ: Số 1A phố Quan Hoa, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0107301176)
Trả lời công văn số 1741/BDDTWW-TCKT
ghi ngày 19/12/2019 của Cục Bưu điện Trung ương hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
Luật thuế TNDN.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn người nộp thuế
như sau:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp),
bao gồm:
…
b) Đơn vị sự nghiệp công lập,
ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
…
e) Tổ
chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b,
c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập
chịu thuế."
+ Tại Khoản 5 Điều 3 hướng dẫn như
sau:
"5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp có hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được
doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi
tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu
diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối
với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
…”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
khai thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
"5. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc
trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện
kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu
thuế:
"Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này."
+ Tại Điều 3 hướng dẫn người nộp thuế
như sau:
“Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là
người nhập khẩu) bao gồm:
…
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
…”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế GTGT 10%
như sau:
"Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này...."
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị
gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi,
bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính quy định lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư số 119/2014/TT-BTC)
như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân
chuyển nội bộ, tiêu dùng
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…””
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Cục
Bưu điện Trung ương có phát sinh thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ bưu
chính KT1 thì thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo quy định.
- Trường hợp Cục
Bưu điện Trung ương có phát sinh thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ theo
quy định của pháp luật thì thực hiện kê khai nộp thuế TNDN theo hướng dẫn tại
Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 16 Thông tư
151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Cục Bưu điện Trung
ương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 3;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|