VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức [1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Luật này quy định về cán bộ, công chức; bầu cử,
tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của
cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ.
Điều 2. Hoạt động công vụ của
cán bộ, công chức
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này
và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Các nguyên tắc trong
thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự
kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục,
thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt
chẽ.
Điều 4. Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2.[2] Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với
vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 5. Các nguyên tắc quản
lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ
trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, xếp loại chất lượng[3] cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo
đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Điều 6. Chính sách đối với
người có tài năng trong hoạt động công vụ[4]
1. Nhà nước có chính sách phát hiện, thu hút, trọng
dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng.
2. Chính phủ quy định khung chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng
trong hoạt động công vụ.
3. Căn cứ vào quy định của Chính phủ, người đứng
đầu cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 39 của
Luật này quyết định chế độ trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng
trong hoạt động công vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chính sách trọng
dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
Điều 7. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, phân công, bố trí, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch,
nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
3. Vị trí việc làm là công việc gắn với
chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí
công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về
năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
5. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được
quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của
pháp luật.
6. Miễn nhiệm là việc cán bộ, công
chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời
hạn bổ nhiệm.
7. Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp
tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.
8. Giáng chức là việc công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.
9. Cách chức là việc cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết
nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
10. Điều động là việc cán bộ, công
chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị
này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
11. Luân chuyển là việc cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo,
quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo,
bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
12. Biệt phái là việc công
chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
13. Từ chức là việc cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ
hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
Chương II
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
Điều 8. Nghĩa vụ của
cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc
gia.
2. Tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của Nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ,
công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành
nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn
cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo
cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành
nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ,
công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều
8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao
và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành
công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời,
nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật,
pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công
dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
Điều 11. Quyền của cán bộ,
công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện
làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ,
công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp
và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm
đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ,
công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ,
nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp
do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số
ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền
bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của
cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập,
nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính
sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công
vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét
để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO
TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 15. Đạo đức của cán bộ,
công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở
công sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức
phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực,
rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng
nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ
và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải
mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 17. Văn hóa giao tiếp
với Nhân dân
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với Nhân dân;
có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải
chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa
quyền, gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân khi thi hành công vụ.
Mục 4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 18. Những việc cán bộ,
công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ
được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân
trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng
thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ,
công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông
tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có
liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi
có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến
ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề,
công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với
những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác
cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
CÁN BỘ Ở TRUNG ƯƠNG, CẤP
TỈNH, CẤP HUYỆN
Điều 21. Cán bộ
1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều
4 của Luật này bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội
và quy định của Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan
nhà nước được xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,
Luật Tổ chức chính quyền địa phương[5], Luật Kiểm toán nhà
nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Nghĩa vụ, quyền của
cán bộ
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại
Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
3. Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, Nhân
dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Điều 23. Bầu cử, bổ nhiệm
chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội
Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực
hiện theo quy định của điều lệ, pháp luật có liên quan.
Điều 24. Bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan nhà nước
Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức
danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp huyện được
thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương[6], Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà
nước, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân[7].
Điều 25. Đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải căn cứ
vào tiêu chuẩn, chức vụ, chức danh cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy
hoạch cán bộ.
2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do cơ quan
có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
quy định.
Điều 26. Điều động, luân
chuyển cán bộ
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ,
cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực
hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 27. Mục đích đánh giá
cán bộ
Đánh giá cán bộ để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo
đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
Điều 28. Nội dung đánh giá cán
bộ
1. Cán bộ được đánh giá theo các nội dung sau
đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm,
trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng,
khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân chuyển.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được
thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 29. Xếp loại chất lượng
cán bộ[8]
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được xếp
loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ được lưu
vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá và công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm,
cho thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng
ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 30. Xin thôi làm nhiệm
vụ, từ chức, miễn nhiệm
1. Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ
chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thôi làm
nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31. Nghỉ hưu đối với
cán bộ
1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ
hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ bằng văn
bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.
3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ
chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian
công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
CÔNG CHỨC Ở TRUNG ƯƠNG,
CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Mục 1. CÔNG CHỨC VÀ PHÂN LOẠI
CÔNG CHỨC
Điều 32. Công chức
1. Công chức quy định tại khoản 2
Điều 4 của Luật này bao gồm:
a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công chức trong cơ quan nhà nước;
c)[9] (được bãi bỏ)
d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an[10].
2. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 33. Nghĩa vụ, quyền của
công chức
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại
Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 34. Phân loại công chức
1.[11] Căn cứ vào lĩnh vực
ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức
tương ứng sau đây:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên;
đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức
được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
Mục 2. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 35. Căn cứ tuyển dụng
công chức
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Điều 36. Điều kiện đăng ký
dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân
biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự
tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc[12].
Điều 37. Phương thức tuyển
dụng công chức[13]
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện
thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức
phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn
được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.
2. Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển
được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối
với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở
lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định
của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học
trẻ tài năng.
3. Ngoài hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển
và xét tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận người
đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm vào làm công chức đối với
trường hợp sau đây:
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công
lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang
nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
d) Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đối với người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác
theo quy định của Chính phủ trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; người được tiếp nhận phải được quy hoạch vào chức
vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
đ) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được
cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là
cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
4. Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
được xem xét tiếp nhận vào làm công chức nếu không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại
Điều 82 của Luật này; các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 3 Điều này còn phải có đủ 05 năm công tác trở lên phù hợp với
lĩnh vực tiếp nhận.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng
công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và
đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người
có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Điều 39. Tuyển dụng công chức[14]
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng
công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước
thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
đ) Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội tuyển
dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý.
2. Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công
chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của
Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ
trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 40. Tập sự đối với
công chức
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện
chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.
Điều 41. Tuyển chọn, bổ nhiệm
Thẩm phán, Kiểm sát viên
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân
dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Mục 3. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGẠCH
CÔNG CHỨC
Điều 42. Ngạch công chức và
việc bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyên viên và tương đương;
d) Cán sự và tương đương;
đ) Nhân viên;
e)[15] Ngạch khác theo quy
định của Chính phủ.
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền
và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập
sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
Điều 43. Chuyển ngạch công
chức
1. Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch
của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn khác có
cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Công chức được chuyển ngạch phải có đủ tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
3. Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển ngạch
cho phù hợp.
4. Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi
chuyển ngạch.
Điều 44. Nâng ngạch công chức[16]
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị
trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị
và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
2. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm
nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng
ngạch hoặc xét nâng ngạch.
3. Việc thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải bảo
đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
4. Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc
xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và được xem xét bố trí
vào vị trí việc làm tương ứng.
Điều 45. Tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức[17]
1. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời
gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều
82 của Luật này;
b) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao
hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng
chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian
công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức.
2. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì được xét nâng ngạch
công chức trong các trường hợp sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt
động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền
công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 46. Tổ chức thi nâng
ngạch, xét nâng ngạch công chức[18]
1. Nội dung và hình thức thi nâng ngạch, xét
nâng ngạch công chức phải phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch,
bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo
tiêu chuẩn của ngạch và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chính phủ quy định thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phù hợp với phân cấp quản lý công chức
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức chính trị - xã hội.
Mục 4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC
Điều 47. Chế độ đào tạo, bồi
dưỡng công chức
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian
đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh
đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo,
quản lý.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi
dưỡng công chức do Chính phủ quy định.
Điều 48. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có
trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo
nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có
trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm và quyền
lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp
hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng.
2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng
nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên
công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.
3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào
tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.
4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý
bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của
pháp luật.
Mục 5. ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM,
LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều 50. Điều động công chức
1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức.
2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.
Điều 51. Bổ nhiệm công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý phải căn cứ vào:
a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức
lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
3. Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên
thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.
Điều 52. Luân chuyển công
chức
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống
các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển
công chức.
Điều 53. Biệt phái công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công
chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu
cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một
số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công
công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt
phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt
phái.
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang
mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Điều 54. Từ chức hoặc miễn
nhiệm đối với công chức
1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc
miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức
hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào
tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức hoặc
miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm
vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết
định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 6. ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
Điều 55. Mục đích đánh giá
công chức
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Điều 56. Nội dung đánh giá
công chức[19]
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau
đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và
chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn
với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ Nhân dân, doanh nghiệp đối với
những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân
và doanh nghiệp.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội
dung sau đây:
a) Kế hoạch làm việc và kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không
cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ
trách;
b) Tiến độ, chất lượng các công việc được giao;
c) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
d) Năng lực tập hợp, đoàn kết.
3. Thời điểm đánh giá công chức được thực hiện
như sau:
a) Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi thực hiện
xét nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều
động; đánh giá trước khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái;
b) Căn cứ vào yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quy định đánh
giá công chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng
bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá
công chức quy định tại điểm a khoản này.
4. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức ban hành quy chế
đánh giá công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Trách nhiệm đánh
giá công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền.
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
Điều 58. Xếp loại chất lượng
công chức[20]
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được xếp
loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng công chức được
lưu vào hồ sơ công chức, thông báo đến công chức được đánh giá và được thông
báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.
3. Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ
được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho
thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02
năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;
c) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc
làm có yêu cầu thấp hơn.
Mục 7. THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC
Điều 59. Thôi việc đối với
công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng
ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều
58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì
phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ
lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự
ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức
đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức
nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc
theo nguyện vọng.
Điều 60. Nghỉ hưu đối với
công chức
1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ
luật Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ
hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về
thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.
Chương V
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 61. Chức vụ, chức danh
cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức
cấp xã.
2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với
xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội
Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a)[21] Trưởng Công an (áp
dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật
Công an nhân dân số 37/2018/QH14);
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động,
biệt phái về cấp xã.
5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy
mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức
cấp xã.
Điều 62. Nghĩa vụ, quyền của
cán bộ, công chức cấp xã
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là
thành viên.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được
hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức, trong
trường hợp này, được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu
không được chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng
lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường
hợp là cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có
thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo
quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 63. Bầu cử, tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương[22], Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân[23],
điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông
qua thi tuyển; đối với[24] vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.
3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và
phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Đánh giá, xếp loại
chất lượng[25], xin
thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức cấp xã
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng, xin thôi làm
nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp
xã được thực hiện theo quy định tương ứng của Luật này đối với cán bộ, công chức
và các quy định khác của pháp luật, điều lệ có liên quan.
Chương VI
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 65. Nội dung quản lý
cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức;
mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên
chế;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ,
công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ,
công chức quy định tại Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền quyết định
biên chế cán bộ, công chức
1. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ được thực
hiện theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân.
3. Chủ tịch nước quyết định biên chế công chức của
Văn phòng Chủ tịch nước.
4. Chính phủ quyết định biên chế công chức của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cấp tỉnh[26].
5. Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế được
Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức trong
cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân[27] các cấp.
6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam quyết định biên chế công chức trong cơ quan[28] của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 67. Thực hiện quản lý
cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện
theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều
lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về
công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực
hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy
định của Chính phủ.
Điều 68. Chế độ báo cáo về
công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công
tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công
tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước
báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức thuộc quyền
quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản
này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị
báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ,
công chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
Điều 69. Quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý. Hồ sơ cán bộ,
công chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm chính xác diễn biến,
quá trình công tác của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương VII
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
THI HÀNH CÔNG VỤ
Điều 70. Công sở
1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,[29]
có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản
khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công sở cho cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Quy mô, vị trí xây dựng, tiêu chí thiết
kế công sở do cơ quan có thẩm quyền quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng.
Điều 71. Nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng
để cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thuê trong thời
gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái,
cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
nhà ở công vụ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở
công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích, đối tượng.
Điều 72. Trang thiết bị làm
việc trong công sở
1. Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm việc
trong công sở để phục vụ việc thi hành công vụ; chú trọng đầu tư, ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả thi hành công vụ.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong công sở, bảo
đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Điều 73. Phương tiện đi lại
để thi hành công vụ
Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ,
công chức để thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; trường hợp không bố trí được thì cán bộ, công chức được thanh
toán chi phí đi lại theo quy định của Chính phủ.
Chương VIII
THANH TRA CÔNG VỤ
Điều 74. Phạm vi thanh tra
công vụ
1. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên
quan.
2. Thanh tra việc thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá,
thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn hóa
giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức và các điều kiện bảo đảm cho hoạt
động công vụ.
Điều 75. Thực hiện thanh
tra công vụ
1. Thanh tra bộ, Thanh tra sở, Thanh tra tỉnh,
Thanh tra huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thanh tra việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
2. Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quy định tại khoản
2 Điều 74 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động thanh tra
công vụ.
Chương IX
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 76. Khen thưởng cán bộ,
công chức
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có
thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu
tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 77. Miễn trách nhiệm đối
với cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của
cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành;
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Các hình thức kỷ
luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được
phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3.[30] Cán bộ phạm tội bị
Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên
thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt
tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương
nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật,
điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 79. Các hình thức kỷ
luật đối với công chức[31]
1. Công chức vi phạm quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng
đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không
được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc
thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Thời hiệu, thời hạn
xử lý kỷ luật[32]
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết
thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời
hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời
hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng
đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không
áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi
phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ
chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận,
xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công
chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ,
công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường
hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác
minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150
ngày.
4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo
thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Điều 81. Tạm đình chỉ công
tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công
chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý
kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể
gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá
15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15
ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra,
truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc
có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử
lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc
bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ,
công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Các quy định khác
liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật
1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh
cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật
có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài
12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
2.[33] Cán bộ, công chức bị
kỷ luật thì xử lý như sau:
a) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển
trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch,
đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết
định kỷ luật có hiệu lực;
b) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức
hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm
trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b
khoản này, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp
tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật.
3.[34] Cán bộ, công
chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì
không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo,
bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.
4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do
tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
Điều 83. Quản lý hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được
lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[35]
Điều 84. Áp dụng quy định của
Luật Cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác[36]
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này
đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với người đã
nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với người làm việc
trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện chế
độ công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính
trị và phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định khung số lượng, chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ quản
lý, sử dụng đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
5. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời
gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như
sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác
của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người
có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
b) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ
việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ
luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả
pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán
bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công
tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 85. Điều khoản chuyển
tiếp[37]
Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành mà không còn là công chức theo quy định của Luật này và không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này thì tiếp
tục thực hiện chế độ, chính sách và áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
Điều 86. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
2. Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02
năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
Điều 87. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ
quan khác có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này
để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 52/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số
58/2010/QH12.”
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[3] Cụm từ “phân loại”
được thay thế bởi cụm từ “xếp loại chất lượng” theo quy định tại điểm a khoản
20 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Cụm từ “Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật tổ chức
chính quyền địa phương” theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[6] Cụm từ “Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật tổ chức
chính quyền địa phương” theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[7] Cụm từ “Luật bầu cử
đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân” được thay thế bởi cụm
từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” theo quy định
tại điểm c khoản 20 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
[8] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[9] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
[10] Cụm từ “sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp” được thay thế bởi cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an” theo quy định tại điểm d khoản 20
Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[12] Cụm từ “đưa vào cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục” được thay thế bởi cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc” theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều
1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[13] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[14] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[15] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[16] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[17] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[18] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[19] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[20] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[21] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[22] Cụm từ “Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật tổ chức
chính quyền địa phương” theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[23] Cụm từ “Luật bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” theo quy định tại điểm c khoản 20 Điều 1 của
Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[24] Cụm từ “các xã miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,” được bãi bỏ
theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[25] Cụm từ “phân loại”
được thay thế bởi cụm từ “xếp loại chất lượng” theo quy định tại điểm a khoản
20 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[26] Cụm từ “, đơn vị sự
nghiệp công lập của Nhà nước” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều
1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[27] Cụm từ “, đơn vị sự
nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản
21 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[28] Cụm từ “và đơn vị sự nghiệp công lập” được bãi bỏ theo quy định tại
điểm d khoản 21 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[29] Cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm
đ khoản 21 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[30] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[31] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[32] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[33] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[34] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[35] Điều 3 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.”
[36] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[37] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.