Ngày 15 tháng 12 năm 2010, Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư số 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Trong quá trình triển khai thực hiện. Tổng cục Hải quan
nhận được một số vướng mắc của các Cục Hải quan địa phương. Trên cơ sở các văn
bản pháp quy hướng dẫn công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá, Tổng cục
Hải quan đã tổng hợp và trả lời vướng mắc theo phản ánh của các Cục Hải quan địa
phương tại Phụ lục kèm theo Công văn này, trong đó bao gồm nội dung vướng mắc tại
Hội nghị tập huấn Thông tư số 205/2010/TT-BTC và nội dung vướng mắc do các đơn
vị gửi về Tổng cục Hải quan.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố quán triệt, tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn đơn vị. Trường hợp
có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu)
để xem xét, xử lý.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.
TT
|
Nội
dung vướng mắc
|
Yêu
cầu thực hiện
|
HÀNG NHẬP KHẨU
|
|
Điều 5, Điều 6
|
|
1.
|
Doanh nghiệp
có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện. Tuy nhiên, theo Luật Khiếu nại tố cáo thì
khiếu nại hoặc khởi kiện Quyết định hành chính, hành vi hành chính… Vậy Thông
báo xác định trị giá tính thuế hay Quyết định ấn định thuế là Quyết định hành
chính?
|
Căn cứ Điều 29 Thông tư số
205/2010/TT-BTC, trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả xác
định trị giá tính thuế của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại hoặc khởi
kiện theo quy định.
Người khai hải quan có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện đối với Thông báo về việc trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
của cơ quan hải quan:
- Trường hợp cấp Chi cục ra Thông
báo về việc trị giá tính thuế thì cấp Chi cục giải quyết khiếu nại lần 1.
- Trường hợp cấp Cục ra Thông báo
về việc trị giá tính thuế thì cấp Cục giải quyết khiếu nại lần 1.
Nếu người khai hải quan không khiếu
nại Thông báo về việc trị giá tính thuế mà khiếu nại Quyết định ấn định thuế
(liên quan đến mức giá do cơ quan hải quan xác định) thì cấp Chi cục chuyển hồ
sơ lên cấp Cục để giải quyết.
|
2.
|
Trường hợp cấp Cục ra Thông báo
xác định trị giá theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 205/2010/TT-BTC,
Chi cục ra Quyết định ấn định thuế, thì cấp nào sẽ là cấp đầu tiên giải quyết
khiếu nại khi người khai hải quan khiếu nại về mức giá do cơ quan hải quan
xác định
|
|
Điều 14
|
|
|
Điều chỉnh trừ
|
|
3.
|
Bảng công bố
giảm giá có phải xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nào không? Hình thức, nội
dung của bảng công bố giảm giá như thế nào thì được coi là hợp pháp, hợp lệ?
Bảng công bố có phải được công khai trên mạng internet hay các phương tiện
thông tin đại chúng không?
|
- Bảng công bố giảm giá của người
bán do người bán công bố, áp dụng đối với mọi người mua.
- Hình thức, nội dung của bảng
công bố giảm giá được coi là hợp pháp nếu do người bán công bố công khai thể
hiện với chính sách giảm giá chung của người bán đối với người mua. Cục Hải
quan tỉnh, thành phố lưu ý so sánh, đối chiếu giữa các Bảng công bố giảm giá
do cùng một người xuất khẩu phát hành trong quá trình kiểm tra trị giá.
|
4.
|
Bảng công bố giảm giá là bản
chính hay bản sao?
|
Bảng công bố giảm giá là bản sao
có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9 Thông
tư số 205/2010/TT-BTC
|
5.
|
Bảng công bố giảm giá của người bán
do doanh nghiệp xuất trình hay cơ quan hải quan sẽ kiểm tra Bảng công bố giảm
giá trên các nguồn thông tin?
|
- Bảng công bố giảm giá của người
bán do người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan cùng với bộ hồ sơ đề nghị
xem xét giảm giá theo quy định tại tiết a.3.3 điểm 2.2.4.2 khoản 2 Điều 14
Thông tư số 205/2010/TT-BTC
- Cơ quan hải quan có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế (về số lượng, cấp độ thương mại,
hình thức và thời gian thanh toán) với Bảng công bố giảm giá của người bán
theo quy định tại tiết b.2 điểm 2.2.4.2 khoản 2 Điều 14 Thông tư số
205/2010/TT-BTC
|
6.
|
Trường hợp khoản giảm giá phù hợp
với hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng không có Bảng công bố giảm giá của người
bán thì khoản giảm giá có được chấp nhận khấu trừ ra khỏi trị giá tính thuế
không?
|
Khoản giảm giá không được khấu trừ
ra khỏi trị giá tính thuế theo quy định tại điểm 2.2.4.2 khoản 2 Điều 14
Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
7.
|
Việc xét giảm giá chỉ xem xét đối
với 2 phương thức thanh toán qua Ngân hàng là L/C và TTR. Các phương thức
thanh toán khác như (DA; DP; …) hay bù trừ công nợ (như quy định tại Thông tư
194) có được xem xét để khấu trừ khoản giảm giá không?
|
Khoản giảm giá không được khấu trừ
ra khỏi trị giá tính thuế đối với các lô hàng nhập khẩu có phương thức thanh
toán ngoài 2 phương thức L/C hoặc TTR theo quy định tại tiết d điểm 2.2.4.1
khoản 2 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
8.
|
Thủ tục khai báo, kiểm tra đối với
hợp đồng mua bán hàng hóa có khoản giảm giá, chỉ nhập khẩu một lần.
|
- Người khai hải quan thực hiện
khai báo theo đúng hướng dẫn tại tiết a, điểm 2.2.4.2 (trừ tiết a.3.2) khoản
2 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC: mức giá chưa giảm, mức giá sau khi đã
trừ khoản giảm giá trên Tờ khai trị giá theo đúng quy định.
- Cơ quan hải quan trên cơ sở mức
giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá để xác định nghi vấn về mức giá,
tiến hành các thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 24 Thông tư số
205/2010/TT-BTC
|
9.
|
Hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu
tố giảm giá, nhập khẩu làm nhiều chuyến, có tổ chức tham vấn ngay từ chuyến
hàng đầu tiên không hay đợi kết thúc hợp đồng mới tổ chức tham vấn?
|
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa
có yếu tố giảm giá, nhập khẩu làm nhiều chuyến thì tổ chức tham vấn ngay cho
tờ khai hải quan (chuyến hàng) đầu tiên và cho từng chuyến hàng tiếp theo.
Trường hợp đủ căn cứ để bác bỏ trị giá khai báo, tiến hành bác bỏ trị giá
khai báo, xác định trị giá tính thuế theo đúng quy định tại Thông tư số
205/2010/TT-BTC và không tiến hành xem xét khoản giảm giá khi kết thúc hợp đồng.
|
10.
|
Hợp đồng có yếu tố giảm giá, nhập
khẩu làm nhiều chuyến, trị giá tính thuế không được xác định theo phương pháp
trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu (phương pháp 1), thì có được xem xét
khoản giảm giá khi kết thúc hợp đồng không?
|
- Trường hợp này không được xem
xét để khấu trừ khoản giảm giá.
- Khoản giảm giá chỉ được xem xét
khi kết thúc hợp đồng đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa có trị giá tính
thuế là trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu (phương pháp 1).
|
11.
|
Các mặt hàng mà Cục trưởng phân cấp
tham vấn cho cấp Chi cục nếu hợp đồng có yếu tố giảm giá thì Cục trưởng có thể
ủy quyền cho cấp Chi cục xem xét quyết định trừ khoản giảm giá không?
|
Cục trưởng không được ủy quyền
cho cấp Chi cục xem xét quyết định trừ khoản giảm giá vì Cục trưởng có trách
nhiệm xem xét quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá theo quy định tại tiết
b điểm 2.2.4.2 khoản 2 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
12.
|
Trường hợp hợp đồng giảm giá phát
sinh tại thời điểm Thông tư 40/2008/TT-BTC nhưng hoàn thành việc nhập khẩu tại
thời điểm Thông tư số 205/2010/TT-BTC có hiệu lực thì có yêu cầu doanh nghiệp
nộp bảng công bố giảm giá của người bán không?
|
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số
205/2010/TT-BTC thì thời điểm xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu. Vì vậy, phải căn cứ vào
các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác định trị giá để
xác định trị giá.
|
13.
|
Đề nghị giải thích rõ hơn khái niệm
về ‘cấp độ thương mại’ và ‘số lượng hàng hóa mua bán’ trong quy định về khoản
giảm giá. Ví dụ trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu ô tô thì một hợp đồng nhập
khẩu số lượng bao nhiêu thì được coi là số lượng lớn?
|
Cơ quan hải quan không thể tự quy
định cấp độ thương mại cho mỗi giao dịch nhập khẩu, vì cấp độ thương mại phụ
thuộc vào chính sách bán hàng của mỗi người xuất khẩu, thể hiện qua bảng giá
bán hàng, bảng công bố giảm giá… của người xuất khẩu.
|
|
Điều chỉnh cộng
|
|
14.
|
Hàng hóa về kho ngoại quan (hoặc
ICD…); Hồ sơ nhập khẩu thể hiện cảng đích (destination port) là Hải Phòng,
nhưng ghi địa điểm dỡ hàng (final port) là kho ngoại quan (hoặc ICD…), hình
thức thanh toán là CIF Hải Phòng, trường hợp này xác định trị giá như thế
nào?
|
Trị giá tính thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên; Cửa khẩu
nhập đầu tiên là cảng đích ghi trên vận tải đơn của từng phương thức vận tải.
- Trường hợp vận tải đơn ghi cảng
đích là cảng Hải Phòng thì trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá thực tế phải trả tính đến cảng Hải Phòng.
- Trường hợp vận tải đa phương thức
thì trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến Kho ngoại quan (hoặc
ICD…)
|
15.
|
Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008
hướng dẫn chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ phương tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập
đầu tiên là khoản phải cộng vào trị giá tính thuế. Thông tư số
205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 hướng dẫn chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ phương
tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên là khoản không phải cộng vào trị
giá tính thuế.
Vậy khi Thông tư số
205/2010/TT-BTC đã có hiệu lực thì có phải truy thu đối với các trường hợp
doanh nghiệp khai báo thiếu chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ phương tiện vận tải
xuống cửa khẩu nhập đầu tiên tại thời điểm Thông tư 40/2008/TT-BTC còn hiệu lực
hay không?
|
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số
205/2010/TT-BTC: Thời điểm xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Do
vậy, tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký tại thời điểm Thông tư số
205/2010/TT-BTC có hiệu lực thì không phải cộng chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ
phương tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên. Những tờ khai hàng nhập khẩu
đăng ký tại thời điểm Thông tư 40/2008/TT-BTC có hiệu lực thì phải cộng
khoản phí này.
|
16.
|
Giá nhập C & F có được hiểu
là trị giá thống kê hoặc trị giá tính thuế không?
|
- Trị giá thống kê hàng nhập khẩu
được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
- Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
được quy định tại Điều 12 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
Đối chiếu với các quy định trên
thì giá nhập khẩu C&F có được hiểu là trị giá thống kê hoặc trị giá tính
thuế hay không, phải căn cứ vào điều kiện mua bán, thực tế các khoản phải
thanh toán của từng lô hàng cụ thể.
|
|
Điều 19
|
|
17.
|
Tại điểm
2.7 khoản 2 Điều 19 quy định việc sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá
thay thế để làm trị giá tính thuế. Như vậy, đối với mặt hàng xe ô tô có thực
hiện theo quy định này không vì trên thực tế hiện nay mặt hàng ô tô trong quá
trình tham vấn, thu thập các dữ liệu đều lấy giá cao nhất trên chương trình
GTT22 để xác định trị giá tính thuế đồng thời lấy dữ liệu trong danh mục do Tổng
cục Hải quan ban hành làm căn cứ để so sánh.
|
Cơ quan hải quan không được sử dụng
trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính thuế. Trị giá
được lựa chọn làm trị giá tính thuế phải không thuộc diện nghi ngờ về mức giá
theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC, theo đó: Trị giá tính
thuế được lựa chọn phải cao hơn mức giá tại Danh mục quản lý rủi ro cấp Tổng
cục ban hành có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
|
|
Điều 20
|
|
18.
|
Cơ sở dữ
liệu để kiểm tra trị giá đối với hàng hóa chuyển mục đích sử dụng lấy vào thời
điểm nào (Ngày chuyển mục đích sử dụng hay ngày nhập khẩu đầu tiên của hàng
chuyển mục đích)?
|
Căn cứ vào cơ sở dữ liệu giá tại
thời điểm nhập khẩu để kiểm tra trị giá theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông
tư số 205/2010/TT-BTC
|
19.
|
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20
Thông tư số 205/2010/TT-BTC thì:
(1) Dữ liệu giá cùng thời điểm có
được hiểu là dữ liệu tra cứu trong thời hạn 60 ngày trước và sau ngày đăng ký
tờ khai nhập khẩu hay không? Hay là 90 ngày trước và sau
|
(1) Dữ liệu giá cùng thời điểm là
dữ liệu tra cứu trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất
khẩu đến Việt Nam của lô hàng nhập khẩu có thay đổi mục đích sử dụng. Trường
hợp không tìm kiếm được thông tin giá trong khoảng thời gian nêu trên thì được
mở rộng thời gian tìm kiếm dữ liệu nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày
sau ngày xuất khẩu đến Việt Nam của lô hàng nhập khẩu có thay đổi mục đích sử
dụng.
|
(2) Trường hợp tìm được nhiều mức
giá tại cơ sở dữ liệu để so sánh với trị giá khai báo thì sử dụng mức giá cao
nhất hay thấp nhất làm cơ sở xác định trị giá tính thuế theo quy định tại khoản
1 Điều 20.
|
(2) Lựa chọn trị giá tính thuế thấp
nhất nhưng không thuộc diện nghi ngờ về mức giá theo quy định tại Điều 24
Thông tư số 205/2010/TT-BTC làm cơ sở xác định trị giá tính thuế theo quy định
tại khoản 1 Điều 20.
|
20.
|
Tại điểm 5.1 và 5.2.1a Điều 20
quy định về hàng hóa không có hợp đồng mua bán, đề nghị hướng dẫn thực hiện
như sau:
Khi có căn cứ xác định trị giá
khai báo không phù hợp hoặc khai báo thấp hơn dữ liệu giá, thông tin có sẵn tại
cơ quan hải quan thì trị giá tính thuế do cơ quan hải quan ấn định cho tất cả
các mặt hàng
|
Chỉ xác định giá, ấn định thuế đối
với mặt hàng thuộc đối tượng được áp dụng trị giá khai báo theo quy định tại
khoản 5 Điều 20 nhưng có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp.
Không xác định giá, ấn định thuế cho tất cả các mặt hàng thuộc tờ khai hải
quan.
|
21.
|
Tại tiết 9.2.1 khoản 9 hướng dẫn
“Ngày xuất khẩu được xác định là ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải ghi
trên vận đơn”, trong khi đó theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21/5/2008
thì ngày xuất khẩu là ngày phát hành vận đơn. Mặt khác, cần quy định nếu trên
vận đơn không thể hiện ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải thì được sử dụng
ngày phát hành vận đơn là ngày xuất khẩu
|
- Theo quy định tại Thông tư số
205/2010/TT-BTC: Ngày xuất khẩu là ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải ghi
trên vận tải đơn.
- Nếu trên vận đơn không thể
hiện ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải thì ngày xuất khẩu là ngày phát
hành vận tải đơn.
|
22.
|
Nếu doanh nghiệp không đồng ý với
mức giá xác định của cơ quan Hải quan trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế, hoặc được miễn thuế, xét miễn thuế nay chuyển đổi mục đích sử
dụng thuộc đối tượng phải tính thuế, có mức giá khai báo thấp hơn mức giá
trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm thì xử lý như thế nào?
|
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Thông tư số
205/2010/TT-BTC, trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả xác định
trị giá tính thuế của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện
theo quy định.
|
23.
|
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế, hoặc được miễn thuế, xét miễn thuế nay chuyển đổi mục đích sử
dụng thuộc đối tượng phải tính thuế có mức giá khai báo thấp nhưng không có
giá tại cơ sở dữ liệu giá thì giải quyết như thế nào?
|
Câu hỏi đưa ra là chưa chính xác
vì: Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư số 205/2010/TT-BTC, cơ sở để kết luận trị
giá khai báo thấp là dựa trên mức giá tại cơ sở dữ liệu giá. Mức giá tại cơ sở
dữ liệu giá này cũng chính là mức giá sẽ được sử dụng để xác định trị giá
tính thuế
|
|
Điều 23
|
|
24.
|
Theo hướng
dẫn tại điểm 3.2.2 khoản 3: “Bổ sung vào Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục
những mặt hàng do Tổng cục Hải quan đưa ra khỏi Danh mục rủi ro hàng hóa nhập
khẩu cấp Tổng cục”. Đề nghị sửa đổi điểm này thành “xem xét…” để tránh khó
khăn vướng mắc cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong việc xây dựng điều chỉnh
giá
|
Thực hiện đúng theo quy định tại
điểm 3.2.2 khoản 3 Điều 23 của Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
|
Điều 24
|
|
25.
|
Đối với lô
hàng có yếu tố giảm giá, trong đó mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm
giá thấp hơn mức giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu giá
nhưng người khai hải quan đã tính và nộp thuế theo giá chưa được trừ khoản giảm
giá cao hơn hoặc bằng mức giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ
liệu giá thì có nghi vấn về mức giá và có phải tổ chức tham vấn giá không?
|
Trường hợp này thuộc diện có nghi
vấn về mức giá, do vậy cơ quan hải quan thực hiện xử lý các trường hợp có
nghi vấn về mức giá theo quy định tại tiết b.2 điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều 24
Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
26.
|
Khi kiểm tra mức giá khai báo,
tìm kiếm dữ liệu về mặt hàng giống hệt, tương tự trong phạm vi 90 ngày trước
hoặc sau ngày xuất khẩu của hàng đang kiểm tra trị giá là đúng hay sai?
|
Trường hợp này là sai với hướng dẫn
tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC. Cơ quan hải quan phải tìm kiếm dữ liệu về hàng
hóa giống hệt, tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong
khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng
đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm kiếm được hàng hóa giống hệt,
tương tự trong khoảng thời gian nêu trên thì mới được mở rộng thời gian tìm
kiếm dữ liệu nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của
mặt hàng đang kiểm tra trị giá
|
27.
|
Nếu trị giá khai báo hàng nhập khẩu
thấp hơn trị giá bộ linh kiện nhập khẩu, đã đủ cơ sở để bác bỏ trị giá khai
báo chưa?
|
Trường hợp trị giá khai báo hàng
nhập khẩu thấp hơn trị giá bộ linh kiện nhập khẩu chưa đủ cơ sở để cơ quan hải
quan bác bỏ trị giá khai báo. Đây chỉ là cơ sở để xác định nghi vấn về mức
giá theo quy định tại tiết b.4 điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số
205/2010/TT-BTC
|
|
Điều 25
|
|
28.
|
Trường hợp
hàng hóa thuộc diện nộp thuế xong trước khi nhận hàng nhưng cơ quan không đủ
cơ sở dữ liệu giá để xác định khoản đảm bảo, nếu chờ thu thập dữ liệu để xác
định khoản bảo đảm sẽ ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng hóa thì xử lý
như thế nào?
|
Cơ sở xác định nghi vấn về mức
giá sẽ là cơ sở xác định khoản bảo đảm theo các nguyên tắc, phương pháp xác định
trị giá tính thuế quy định tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
|
Điều 26
|
|
29.
|
Trường hợp
hợp đồng có yếu tố giảm giá nhập khẩu làm nhiều chuyến được ký kết tại thời
điểm Thông tư 40/2008/TT-BTC có hiệu lực, các mặt hàng đã nhập khẩu trước đây
đều được chấp nhận trị giá khai báo tại thời điểm tham vấn. Tuy nhiên khi
Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục ban hành theo Công văn
348/TCHQ-TXNK thì mức giá của các lô hàng nhập khẩu sau thấp hơn mức giá tại
Danh mục. Trong quá trình tham vấn doanh nghiệp giải trình đầy đủ mọi vấn đề
nghi vấn do cơ quan hải quan đưa ra, xuất trình được đầy đủ mọi chứng từ, tài
liệu chứng minh tính trung thực của trị giá khai báo và không đủ cơ sở để bác
bỏ trị giá khai báo. Vậy có được chấp nhận trị giá khai báo không?
|
Thực hiện xử lý các trường hợp có
nghi vấn về mức giá theo quy định tại tiết b.2 điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều 24
Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính đối với từng lô
hàng theo hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cụ thể:
Tổ chức tham vấn, bác bỏ trị giá
khai báo theo quy định tại tiết 4.4.1 điểm 4.4 khoản 4 Điều 26 Thông tư số
205/2010/TT-BTC và xác định trị giá tính thuế trên cơ sở dữ liệu sẵn có tại
thời điểm có hiệu lực của Danh mục số 348/TCHQ-TXNK
|
30.
|
Điểm 3.3 khoản 3 hướng dẫn “Cục trưởng
quyết định tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu
cấp Tổng cục hoặc Danh mục rủi nhập khẩu cấp Cục có nghi vấn về mức giá,
nhưng mức giá khai báo thấp hơn không quá 5% so với mức giá có trong cơ sở dữ
liệu giá tại thời điểm kiểm tra”. Quy định này không rõ ràng, đề nghị hướng dẫn
cụ thể: Khi có nghi vấn về mức giá, nhưng mức giá khai báo thấp hơn không quá
5% so với mức giá có trong cơ sở dữ liệu giá thì Cục trưởng quyết định tham vấn
hoặc không tham vấn; trường hợp khi có nghi vấn về mức giá, nhưng mức giá
khai báo lớn hơn hoặc bằng 5% so với mức giá có trong cơ sở dữ liệu giá thì Cục
trưởng quyết định tham vấn
|
Theo quy định tại điểm 3.1 khoản
3 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC thì các lô hàng thuộc Danh mục rủi ro
hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục hoặc Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Cục
có nghi vấn về mức giá, nhưng người khai hải quan không đồng ý với mức giá và
phương pháp xác định giá của cơ quan hải quan đều thuộc đối tượng phải tham vấn.
Tuy nhiên, trong thực tế có một số
lô hàng thuộc đối tượng phải tham vấn nhưng hàng hóa nhập khẩu đơn lẻ hoặc số
lượng ít, không mang tính chất thương mại đồng thời mức giá khai báo thấp hơn
không quá 5% so với cơ sở dữ liệu giá, thì Cục trưởng Cục Hải quan địa phương
căn cứ thực tế lô hàng nhập khẩu, các thông tin dữ liệu về hàng hóa để quyết
định tham vấn hoặc không tham vấn theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 26
Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
31.
|
Theo quy định thì giá thấp hơn 5%
so với cơ sở dữ liệu giá sẽ giao cho Cục trưởng quyết định có tham vấn hay
không.
|
|
(1) Như vậy, giá thấp hơn trong
phạm vi 5% so với cơ sở dữ liệu giá thì đương nhiên không tham vấn, hiểu như
vậy là đúng hay sai? Nếu Cục trưởng quyết định không tham vấn thì mức giá
khai báo này có được sử dụng làm mức giá tính thuế không?
|
(1) Giá thấp hơn trong phạm vi 5%
so với cơ sở dữ liệu giá nhưng không tổ chức tham vấn là sai. Vì Cục trưởng
phải căn cứ thực tế của từng lô hàng để quyết định tham vấn hoặc không tham vấn,
phù hợp với quy định về kiểm tra, xác định trị giá tính thuế
|
(2) Cục trưởng có được giao việc
xem xét quyết định tham vấn cho phòng tham mưu hay Chi cục không?
|
(2) Việc quyết định có tham vấn
hoặc không tham vấn đối với các trường hợp mức giá khai báo thấp hơn không
quá 5% so với cơ sở dữ liệu giá thuộc thẩm quyền của Cục trưởng. Do vậy, Cục
trưởng không được giao thẩm quyền này cho Phòng tham mưu hoặc Chi cục quyết định.
|
32.
|
Tất cả các trường hợp mặt hàng nhập
khẩu có giá thấp hơn 5% so với cơ sở dữ liệu giá đều phải trình Cục trưởng để
quyết định có tham vấn hay không là đúng hay sai?
|
Tất cả các trường hợp mặt hàng nhập
khẩu có giá thấp hơn 5% so với cơ sở dữ liệu giá đều phải trình Cục trưởng để
quyết định có tham vấn hay không tham vấn là sai vì chỉ trình Cục trưởng quyết
định tham vấn hoặc không tham vấn đối với các lô hàng có giá thấp hơn 5% so với
cơ sở dữ liệu giá nhưng nhập khẩu đơn lẻ hoặc số lượng ít, không mang tính chất
thương mại.
|
33.
|
Doanh nghiệp không đến tham gia
tham vấn đúng hẹn theo giấy mời của cơ quan hải quan thì xử lý thế nào?
|
Trường hợp này, cơ quan hải quan
bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại tiết 4.4.1 điểm 4.4 khoản 4 Điều 26
Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
34.
|
Trường hợp chấp nhận trị giá khai
báo sau tham vấn thì có phải ra Thông báo trị giá theo mẫu số 4 ban hành kèm
theo Thông tư số 205/2010/TT-BTC không?
|
Cơ quan hải quan phải ra Thông
báo trị giá theo mẫu 4 quy định tại tiết 4.4.2 điểm 4.4 khoản 4 Điều 26 Thông
tư số 205/2010/TT-BTC
|
35.
|
Đề nghị hướng dẫn thêm việc phân
cấp không quá 10% số lượng các trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục rủi ro hàng
nhập khẩu cấp Cục phải tham vấn
|
Trên cơ sở Danh mục rủi ro hàng
nhập khẩu do Cục xây dựng để xác định số lượng các mặt hàng phải tham vấn, từ
đó phân cấp khoảng 10% số lượng các mặt hàng phải tham vấn theo tiêu chí tên
hàng hoặc thuế suất đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu
cấp Cục.
|
36.
|
Có được tổ chức tham vấn đối với
các mặt hàng không thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục hoặc cấp
Cục không?
|
Theo quy định tại khoản 3 Điều 26
Thông tư số 205/2010/TT-BTC thì không được tổ chức tham vấn đối với các mặt
hàng này.
|
37.
|
Về quy định tại điểm 3.4 khoản 3
Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC:
Trường hợp Doanh nghiệp chấp nhận
sử dụng kết quả tham vấn lần đầu cho các lần nhập khẩu tiếp theo thì doanh
nghiệp gửi văn bản chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu ngay khi làm thủ
tục nhập khẩu lô hàng tiếp theo hay khi cơ quan hải quan ra các mẫu 1, 2, 3,
4 theo quy định?
|
- Doanh nghiệp có thể gửi văn bản
chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu ngay khi làm thủ tục hải quan.
- Về phía cơ quan hải quan chỉ chấp
nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu cho lô hàng tiếp theo sau khi đã thực
hiện quy trình kiểm tra trị giá tính thuế và kết quả kiểm tra đáp ứng quy định
tại điểm 3.4.1 khoản 3 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
38.
|
Trường hợp Danh mục rủi ro nhập
khẩu cấp Cục có ít mặt hàng, khoảng cách giữa các Chi cục và Cục khá xa, việc
luân chuyển hồ sơ, chứng từ về Cục mất nhiều thời gian, thì có được quyền
phân cấp cho các Chi cục thực hiện việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc
Danh mục rủi ro nhập khẩu cấp Cục không?
|
Thực hiện phân cấp tham vấn theo
quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
39.
|
Về thẩm quyền tham vấn, có thể
căn cứ theo tình hình thực tế mỗi đơn vị, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh
phân cấp cho các Chi cục thực hiện tham vấn được không?
|
|
CÁC MẪU THÔNG BÁO
|
|
40.
|
Tại mẫu số
4 vẫn phải kẻ bảng để liệt kê toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải tham
vấn mà được chấp nhận trị giá khai báo. Đề nghị không liệt kê những mặt hàng
được chấp nhận trị giá khai báo sau tham vấn. Trên cùng một tờ khai có mặt
hàng được chấp nhận, có mặt hàng bị bác bỏ thì xác định từng mặt hàng bị bác
bỏ theo đúng mẫu 04, số hàng được chấp nhận thì ghi “chấp nhận trị giá khai
báo các mặt hàng còn lại”
|
Cơ quan hải quan phải ra Thông
báo trị giá theo mẫu 4 quy định tại tiết 4.4.2 điểm 4.4 khoản 4 Điều 26 Thông
tư số 205/2010/TT-BTC
|
41.
|
Người khai hải quan (Đại diện có
thẩm quyền) phải có ý kiến và ký tại Thông báo theo mẫu số 1 ban hành kèm
theo Thông tư số 205/2010/TT-BTC là người nào? Có thể là người đi làm thủ tục
hải quan không?
|
Người có ý kiến và ký tại Thông
báo theo mẫu số 1 là người có quyền ghi ý kiến và ký đại diện cho doanh nghiệp
tại mẫu 1 ban hành kèm theo Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
II
|
HÀNG XUẤT KHẨU
|
|
42.
|
Hàng xuất
khẩu có phải khai báo trên tờ khai trị giá không?
|
Tờ khai trị giá chỉ áp dụng đối với
hàng nhập khẩu. Hàng xuất khẩu chỉ phải khai trị giá trên tờ khai hàng hóa xuất
khẩu.
|
43.
|
Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng
không phải khai báo trên tờ khai trị giá nên để quản lý giá, đề nghị các mặt
hàng xuất khẩu có thuế phải khai báo tờ khai trị giá
|
Hàng xuất khẩu không có các khoản
điều chỉnh cộng; điều chỉnh trừ nên không phải khai tờ khai trị giá
|
44.
|
Đối với hàng xuất khẩu, đề nghị
chương trình GTT22 thiết kế thêm chức năng “tra cứu mặt hàng đã xuất khẩu có
thuế” trong mục “kiểm tra giá”
|
Tổng cục Hải quan sẽ sửa đổi phần
mềm thay thế chương trình GTT22 trong năm 2011, trong đó có cả phần mềm tra cứu
trị giá hàng hóa xuất khẩu.
|
45.
|
(1) Có phải tiến hành kiểm tra trị
giá đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu
cấp Cục không?
|
(1) Các hàng hóa này không thuộc
đối tượng kiểm tra trị giá theo quy định tại tiết 1.2 khoản 1 Điều 22 Thông
tư số 205/2010/TT-BTC
|
(2) Trường hợp phát hiện các sai
phạm về khai báo, xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu không thuộc
Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu cấp Cục thì có tiến hành tham vấn không?
|
(2) Trong trường hợp này cơ quan
hải quan xác định trị giá tính thuế hàng xuất khẩu theo quy định tại tiết
2.2.1 khoản 2 Điều 22 Thông tư số 205/2010/TT-BTC, không phải tổ chức tham vấn.
|
46.
|
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa
theo điều kiện EXW (tại mỏ khai thác hoặc nơi sản xuất), việc vận chuyển hàng
hóa từ mỏ khai thác hoặc nơi sản xuất ra nước ngoài theo phương thức vận chuyển
đa phương thức, do bên mua chịu chi phí vận chuyển. Cơ quan hải quan hướng dẫn
doanh nghiệp khai báo trị giá tính thuế xuất khẩu bao gồm trị giá hàng hóa
(C) cộng với chi phí vận tải (F) và các chi phí có liên quan để đưa hàng đến
cửa khẩu xuất.
Đề nghị Tổng cục hướng dẫn rõ trường
hợp này.
|
Hướng dẫn của cơ quan hải quan là
đúng quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.
Tuy nhiên, cơ quan hải quan cần
giải thích thêm về bản chất chi phí cho doanh nghiệp hiểu. Đối với trường hợp
này, chi phí vận tải từ mỏ khai thác (hoặc nơi sản xuất) tại Việt Nam đến cửa
khẩu xuất là chi phí vận tải nội địa; chi phí vận tải từ cửa khẩu xuất đến
chân công trình ở nước nhập khẩu là chi phí vận tải quốc tế.
|
|
VƯỚNG MẮC KHÁC
|
|
47.
|
Thời hạn quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật về trị giá không ghi cụ thể là ngày làm việc hay ngày theo lịch
thì sẽ được hiểu là ngày nào (theo lịch hay làm việc)
|
Trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật không ghi cụ thể thì sẽ được hiểu là ngày theo lịch.
|
|
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
|
|
48.
|
Tại tiết a.1 điểm 2.2.4.2 khoản 2
hướng dẫn “Khai báo khoản giảm giá tại tiêu thức tương ứng trên tờ khai trị
giá nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá”.
Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử nếu doanh nghiệp nhập khoản
giảm giá vào tiêu thức tương ứng thì chương trình tự động điều chỉnh khoản giảm
giá trên tờ khai trị giá, do đó sẽ phản ánh không đúng trị giá tính thuế của
tờ khai.
|
Về phần mềm thủ tục hải quan điện
tử, Tổng cục sẽ xem xét và sửa đổi phần mềm trong thời gian tới.
|
49.
|
Thông tư số 205/2010/TT-BTC hướng
dẫn kiểm tra trị giá đối với tờ khai trị giá điện tử in nhưng hiện nay hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử không in được tờ khai trị giá. Đề nghị nâng cấp phần mềm
khai báo của doanh nghiệp cho phép in tờ khai trị giá điện tử ra giấy.
|
50.
|
Điều 24 Thông tư số
205/2010/TT-BTC hướng dẫn Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền “Quyết
định cập nhật Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục và Danh mục rủi
ro hàng hóa nhập khẩu cấp Cục vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để
phân luồng hồ sơ”. Tuy nhiên Chi cục không có thẩm quyền cập nhật. Đề nghị
giao thẩm quyền cập nhật Danh mục quản lý rủi ro về giá vào Hệ thống để phân
luồng tờ khai.
|