HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2019/NQ-HĐND
|
Cần Thơ, ngày 06
tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN, ẤP, KHU VỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 210/TTr-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về dự thảo nghị quyết
thay thế Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân thành phố về việc quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn, ấp, khu vực;
Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Số
lượng, chức danh, mức phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã)
1. Mỗi phường,
xã, thị trấn được bố trí không quá 12 người, gồm các chức danh và mức phụ cấp
như sau:
a) Người phụ trách tổ chức -
văn phòng Đảng ủy được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,2 nhân với mức lương
cơ sở.
b) Chức danh được hưởng mức phụ
cấp hàng tháng bằng 0,95 nhân với mức lương cơ sở, bao gồm:
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam (bố trí không quá 02 người);
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ;
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân
(không bố trí ở các phường thuộc quận Ninh Kiều);
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
Đảng ủy;
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
- Người phụ trách đài truyền
thanh và nhà văn hóa;
- Người phụ trách công đoàn -
thủ quỹ.
2. Cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nếu kiêm nhiệm thêm một số chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này
thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng mức phụ
cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm
nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
người hoạt động không chuyên trách không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 2. Số
lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
ấp, khu vực
1. Bí thư chi bộ hoặc Bí thư Đảng
bộ bộ phận (nơi có Đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng bộ cơ sở) kiêm Trưởng ấp,
khu vực được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,6 nhân với mức lương cơ sở.
2. Trưởng Ban công tác Mặt trận
ở ấp, khu vực được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,4 nhân với mức lương cơ
sở.
3. Riêng đối với ấp (không tính
khu vực) có từ 350 hộ gia đình trở lên, mức phụ cấp được quy định như sau:
a) Bí thư chi bộ kiêm Trưởng ấp
được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 2,7 nhân với mức lương cơ sở.
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận
ấp được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 2,3 nhân với mức lương cơ sở.
Điều 3. Mức
khoán kinh phí hoạt động và mức chi bồi dưỡng
1. Khoán kinh phí hoạt động đối
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là 35 triệu đồng/năm.
2. Khoán kinh phí hoạt động đối
với Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh ở cấp xã, mỗi đoàn thể là 25 triệu đồng/năm.
3. Mức chi bồi dưỡng đối với
người trực tiếp tham gia công việc của ấp, khu vực ở 6 tổ chức gồm: Hội Nông
dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ ở ấp, khu vực là 45 triệu đồng/ấp,
khu vực/năm.
4. Mức khoán kinh phí hoạt động
tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bao gồm phụ cấp, mức hỗ trợ trách nhiệm
công việc và hỗ trợ theo trình độ đào tạo cho các chức danh. Đối với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cũng không bao gồm cả kinh phí hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng cấp xã.
Điều 4. Mức
hỗ trợ trách nhiệm công việc và hỗ trợ theo trình độ đào tạo
1. Các chức danh do cán bộ cấp
xã đảm nhiệm và được hưởng mức hỗ trợ trách nhiệm công việc bằng 0,8 nhân với mức
lương cơ sở, bao gồm:
a) Công tác tuyên giáo của Đảng
ủy do Bí thư Đảng ủy hoặc Trưởng đoàn thể đảm nhiệm.
b) Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
ủy do Phó Bí thư Đảng ủy đảm nhiệm.
c) Trưởng khối vận do Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm nhiệm.
2. Hỗ trợ trách nhiệm công việc
cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu vực như sau:
a) Người phụ trách tổ chức -
văn phòng Đảng ủy hàng tháng được hưởng mức hỗ trợ trách nhiệm công việc bằng
0,6 nhân với mức lương cơ sở.
b) Các chức danh quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này hàng tháng được hưởng mức hỗ trợ trách nhiệm
công việc bằng 0,65 nhân với mức lương cơ sở.
c) Các chức danh quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này hàng tháng được hưởng mức hỗ trợ trách
nhiệm công việc bằng 0,2 nhân với mức lương cơ sở.
3. Mức chi bồi dưỡng đối với
Phó Trưởng ấp, khu vực khi trực tiếp tham gia công việc của ấp, khu vực là 27
triệu đồng/người/năm. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 là 29 triệu đồng/người/năm.
4. Các chức danh quy định tại
khoản 1 Điều 1, Điều 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị quyết này, nếu tốt nghiệp trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thì ngoài mức phụ cấp, mức bồi dưỡng,
mức hỗ trợ trách nhiệm công việc đang hưởng (nếu có), được hỗ trợ thêm theo
trình độ đào tạo như sau:
a) Người có trình độ đại học trở
lên được hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng. b) Người có trình độ cao đẳng được hỗ
trợ 300.000 đồng/người/tháng.
c) Người có trình độ trung cấp
được hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng.
5. Mức hỗ trợ trách nhiệm
công việc và hỗ trợ theo trình độ đào tạo được quy định tại Điều này không dùng
để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 5.
Chính sách về bảo hiểm y tế
1. Các chức danh nêu tại Điều 2
Nghị quyết này được tham gia bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm
y tế cho Phó Trưởng ấp, khu vực và người đứng đầu các tổ chức ở ấp, khu vực sau
đây: Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị quyết số
05/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc
quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn, ấp, khu vực hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX, kỳ họp thứ mười bốn thông qua ngày 06 tháng
12 năm 2019./.