ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 13 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC
TANG, LỄ HỘI VÀ MỘT SỐ LỄ NGHI, SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2013/QĐ-UBND NGÀY 15/3/2013 CỦA UBND TỈNH
BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016
của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ
trình số 44/TTr-SVHTTDL ngày 18 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số điều của
Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
74/2013/QĐ-UBND ngày 15/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
1. Khoản 3 Điều 3
được sửa đổi như sau:
“3. Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ
quan, chiến sĩ các lực lượng vũ trang tổ chức đám cưới cho bản thân, cho con cần
báo cáo với thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý”.
2. Khoản 3, 4, 5
và điểm d Khoản 8 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“3. Tổ chức tiệc trà hoặc tiệc mặn
nên thực hiện trong một ngày. Khách mời dự tiệc cưới nên giới hạn trong phạm vi
họ hàng, láng giềng gần gũi và bạn bè, đồng nghiệp thân thiết.
4. Khi đi ăn hỏi, đưa đón dâu không
nên dùng quá nhiều ôtô, xe máy.
5. Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh,
vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định của pháp
luật. Không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm”.
“d) Tổ chức tại nhà văn hóa”.
3. Khoản 1, 3 Điều
6 được sửa đổi như sau:
“1. Ban lễ tang cử người điều hành việc
phúng viếng theo nếp sống văn hóa. Khi thực hiện lễ viếng, cả đoàn cử đại diện
thắp nhang và cùng mặc niệm. Khuyến khích sử dụng vòng hoa luân chuyển.
3. Không cử nhạc tang trước 6 giờ
sáng và sau 22 giờ đêm. Âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép. Việc
chuyển cữu (lúc 24 giờ) được cử nhạc tang nhưng không nên làm ảnh hưởng đến các
gia đình lân cận. Khuyến khích sử dụng băng đĩa nhạc thay cho đội nhạc hiếu.
Không nên thực hiện ca kèn, chèo đò, giáo ngựa, khóc mướn”.
4. Điều 10 được sửa
đổi như sau:
“Điều 10. Chuẩn bị lễ hội
Trước khi tổ chức lễ hội, địa phương
có lễ hội thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ Quy định về quản lý và tổ chức lễ hội
và Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016.”
5. Điểm b Khoản 1
Điều 11 được sửa đổi như sau:
“b) Phần “Hội” cần tăng cường các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian tạo không khí sinh hoạt
văn hóa, thể thao vui tươi, lành mạnh. Nghiêm cấm tổ chức các trò chơi mang
tính cờ bạc, mê tín dị đoan. Khuyến khích người đến tham dự lễ hội mặc trang phục
theo từng dân tộc, gọn gàng, lịch sự, tạo không khí trang trọng, vui tươi của lễ
hội”.
6. Khoản 1 Điều
12 được sửa đổi như sau:
“1. Khuyến khích tổ chức lễ kỷ niệm,
lễ đón nhận Huân chương, Cờ thi đua, Bằng khen và các danh hiệu cao quý vào
ngày thứ Bảy, Chủ Nhật. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực
hiện theo đúng các quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của
Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình
thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước
ngoài và Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ quy định về
ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các
Bộ, ngành, địa phương.”
7. Khoản 4 Điều
14 sửa đổi như sau:
“4. UBND các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm phổ biến Quy định này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và toàn thể nhân dân địa phương thực
hiện nghiêm túc.”
Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản
và thay đổi một số cụm từ
1. Bãi bỏ Khoản 1
Điều 4; Khoản 4 Điều 5; Điều 9, Điều 15 của Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND ngày
15 tháng 3 năm 2013.
2. Thay đổi một số
cụm từ sau:
a) Khoản 1 Điều 3, Khoản 7 Điều 5,
Khoản 2 Điều 7 từ “không” thành “không nên”.
b) Khoản 2 Điều 3 “UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm” thành “UBND
xã, phường, thị trấn nên”.
c) Khoản 1 Điều 13 thay đổi cụm từ “chỉ mời” thành “chỉ nên mời”.
Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 9 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các cơ quan chuyên môn thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng và các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KG-VX, Trung tâm Thông tin;
+ Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|