ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2011/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC TẠI TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 172/2010/NQ-HĐND12 ngày 17/5/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Lai Châu, Khoá II, kỳ họp thứ 16 Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; Đối tượng khách trong
nước được mời cơm, đối với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh; Nghị quyết số
187/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Nghị quyết số 172/2010/NQ-HĐND ngày 17/5/2010 của HĐND tỉnh Lai
Châu về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế; Đối tượng khách trong nước được mời cơm, đối với
từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 12/TTr-STC ngày
11/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức
các cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước tại tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định chế độ
chi tiêu tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo Quốc
tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước tại tỉnh Lai Châu. Các quy định về chế độ
chi tiêu tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo Quốc
tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh
Lai Châu trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ; CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI
HÌNH CƠ QUAN THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2011/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh
Lai Châu)
PHẦN I QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các cơ
quan đơn vị chỉ được đón tiếp khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm,
làm việc và tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh (quy định tại
Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước đón
tiếp khách nước ngoài và Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam) khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Các cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
(dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước
ngoài; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh; tiếp khách trong nước đến
công tác tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định này.
3. Các cơ
quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác,
làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu,
bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp
khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi
tiêu sai quy định.
PHẦN II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I - CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH LAI CHÂU:
1. Quy định
tiêu chuẩn, mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Lai Châu.
1.1. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Lai Châu do tỉnh đài thọ toàn bộ chi
phí ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi đón,
tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng
hoa: Tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng
A; tặng hoa cho trưởng đoàn và đoàn viên là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa
cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C;
Khung mức chi
tặng hoa tối đa 200.000 đồng/1 người.
- Chi thuê
phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và
khách hạng B.
Giá thuê
phòng chờ thanh toán căn cứ theo hoá đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung
cấp dịch vụ tại sân bay.
b) Tiêu chuẩn
xe ô tô:
- Khách hạng
đặc biệt: Sử dụng xe lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy
định hiện hành có liên quan;
- Đoàn là
khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng. Phó đoàn và đoàn viên 3 người/một
xe; riêng trường hợp Phó đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe,
phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe. Đoàn tuỳ
tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là
khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; riêng trường hợp phó
đoàn là cấp thứ trưởng và cấp tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên
trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe
được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị
có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
- Tiêu chuẩn
xe hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường: Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định
số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài và do Bộ Công an chịu trách nhiệm bảo đảm phương tiện thực hiện
nhiệm vụ.
c) Tiêu chuẩn
về thuê chỗ ở:
- Khách hạng
đặc biệt: Tiêu chuẩn thuê phòng ở khách sạn do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn là
khách hạng A: (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng
đoàn: Mức tối đa 5.500.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn: Mức
tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên:
Mức tối đa 3.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là
khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng
đoàn, Phó đoàn: Mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên:
Mức tối đa 2.800.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng
C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
+ Trưởng
đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên:
Mức tối đa 1.700.000 đồng/người/ngày;
- Khách mời
quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng) Mức tối đa: 500.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do
yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định
tối đa nêu trên, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức
chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán
ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trường hợp
nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp
thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn
vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với
từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức
chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
Chứng từ
thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
d) Tiêu chuẩn
ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Khách hạng
đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong
chương trình đón đoàn;
- Đoàn là
khách hạng A: Mức tối đa 800.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là
khách hạng B: Mức tối đa 540.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là
khách hạng C: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời
quốc tế khác: Mức tối đa 270.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn
hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại
Việt Nam), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định
hiện hành.
Trong trường
hợp cần thiết phải có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh
toán tiền ăn như đối với thành viên của đoàn.
đ) Tổ chức
chiêu đãi:
- Khách hạng
đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong
chương trình đón đoàn;
- Đối với
khách từ hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần.
Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách
theo quy định tại điểm d, tiết 1.1, khoản 1, mục I, phần II;
Mức chi chiêu
đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam)
và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách
(danh sách đại biểu phía Việt Nam được căn cứ theo đề án đón đoàn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ
theo quy định hiện hành.
e) Tiêu chuẩn
tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng
đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong
chương trình đón đoàn;
- Đoàn là
khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 220.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
- Đoàn là
khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 110.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
- Đoàn là
khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
Mức chi trên
được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch
thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh
hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang
(350 từ);
+ Tiếng Việt sang
tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000 đồng/trang
(350 từ);
Đối với một số
ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức
chi biên dịch nêu trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói
thông thường: Tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá
1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi
(dịch đồng thời): Tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương
3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Trong trường
hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch
có trình độ dịch đuổi cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự
sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Định mức chi
dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch
cần thiết phải đi thuê.
Trường hợp
các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch,
nhưng cũng không đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để
tham gia công tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức
biên, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết
định mức chi cụ thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc
giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản
lý chất lượng biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
h) Chi văn
hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính
chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại
Lai Châu, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi
văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình
thức; cụ thể như sau:
- Chi văn
hoá, văn nghệ:
+ Đối với
khách hạng đặc biệt: Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt
trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách
hạng A, B và C: Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi
xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng
biểu diễn;
- Chi tặng phẩm:
Tặng phẩm là
sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ
thể như sau:
+ Đối với
khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt
trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với
khách hạng A:
Trưởng đoàn:
Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người;
Các đại biểu
khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;
+ Đối với
khách hạng B:
Trưởng đoàn:
Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người;
Các đại
biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;
+ Đối với
khách hạng C:
Trưởng đoàn:
Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;
Các đại biểu
khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người.
i) Đi công
tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc
tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan,
đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón
khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong
những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại
điểm b, c, d, đ, tiết 1.1, khoản 1, mục I, phần II;
- Cơ quan,
đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm
nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm e, tiết 1.1, khoản
1, mục I, phần II;
- Trường hợp
cán bộ của tỉnh được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa
phương thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế
của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo
giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách
quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác
phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
k) Chi đưa
khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng
đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế
hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô
trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi
ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại
các điểm b, c và d, tiết 1.1, khoản 1, mục I, phần II và được áp dụng cho cả
cán bộ phía tỉnh tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ tỉnh tham gia đoàn
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
l) Trường hợp
đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp
đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu
trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn
theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ tiết 1.1, khoản 1, mục I, phần
II. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách
nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình
theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo
quy định tại điểm e, tiết 1.1, khoản 1, mục I, phần II;
1.2. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Lai Châu do khách tự túc ăn, ở; tỉnh
chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
a) Đối với
khách đặc biệt: Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt
trong chương trình đón đoàn.
b) Đối với
khách hạng A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ
trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân
bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Lai Châu;
chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hoá, văn
nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì
thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa
cơm thân mật.
Tiêu chuẩn
chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, b, đ, e,
g, h, tiết 1.1, khoản 1, mục I, phần II;
c) Trường hợp
cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi
đón tiếp như quy định tại điểm i, tiết 1.1, khoản 1, mục I, phần II;
d) Trường hợp
đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e, tiết
1.1, khoản 1 mục I, phần II.
1.3. Đối với
các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác
tại Việt Nam:
Cơ quan, đơn
vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, tối đa không quá 700.000đồng/người
bao gồm cả đại diện phía Việt Nam, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (rượu,
bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam, chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà
cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành). Chi mua tặng phẩm cho khách tối đa
không quá 600.000 đồng/người.
1.4. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Lai Châu do khách tự túc mọi chi
phí:
Cơ quan, đơn
vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc,
mức chi như quy định tại điểm e, tiết 1.1, khoản 1 mục I, phần II.
2. Quy định mức
chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Lai Châu
2.1. Đối với
các hội nghị quốc tế tổ chức theo hình thức luân phiên giữa các nước mà Việt
Nam đăng cai tổ chức tại Lai Châu (ASEAN, ASEM, APEC, AIPA...):
a) Chi đón tiếp
tại sân bay:
Các hội nghị
từ quan chức cấp cao trở lên có trưởng đoàn đi cùng được đón tại cầu thang máy
bay và được tặng hoa cho trưởng đoàn và các đoàn viên là nữ. Riêng đoàn hội nghị
cấp Bộ trưởng có nghi lễ đón trọng thể và có an ninh hộ tống.
b) Tiêu chuẩn
xe ô tô:
- Đối với hội
nghị cấp Bộ trưởng: Trưởng đoàn và các quan chức cấp cao được bố trí xe riêng để
đưa, đón trong những ngày dự hội nghị; các đoàn viên, đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều
chỗ ngồi;
- Đối với
đoàn dự hội nghị quan chức cấp cao (SEOM, SOM): Trưởng đoàn được bố trí một xe
riêng để đưa, đón trong những ngày dự hội nghị; các đoàn viên trong đoàn được
thuê xe nhiều chỗ ngồi để đưa, đón;
- Đối với các
cuộc họp nhóm công tác của (SOM) cấp Vụ trưởng và các cuộc họp của Uỷ ban thường
trực, cấp Tổng Vụ trưởng (DG): Trưởng đoàn được bố trí một xe riêng để đưa, đón
trong những ngày làm việc; các đoàn viên trong đoàn được thuê xe nhiều chỗ ngồi
để đưa, đón.
c) Tiêu chuẩn
về thuê chỗ nghỉ:
Các đoàn tự
túc tiền thuê chỗ nghỉ, riêng đối với hội nghị cấp Bộ trưởng, hội nghị SOM do
ta bố trí chỗ ở cho cấp Bộ trưởng; Trưởng đoàn của các đoàn quan sát viên chính
thức; Giám đốc và Phó giám đốc điều hành Ban thư ký quốc tế. Tiêu chuẩn thuê
khách sạn:
- Cấp Bộ trưởng,
cấp trưởng đoàn của đoàn quan sát viên chính thức: 01 phòng Suite;
- Cấp SOM,
SEOM: 01 phòng Deluxe.
d) Về chiêu
đãi, chào mừng đại biểu: Mỗi hội nghị chỉ được tổ chức chiêu đãi một lần và tổ
chức 1 bữa cơm tối chào mừng đại biểu, theo các mức sau (kể cả đại diện phía Việt
Nam):
- Hội nghị cấp
Bộ trưởng: Mức tối đa 900.000 đồng/suất;
- Hội nghị quan
chức cấp cao (SEOM, SOM), cấp Tổng vụ trưởng (DG): Mức tối đa 750.000 đồng/suất;
- Hội nghị
làm việc cấp chuyên viên: Mức tối đa 450.000 đồng/suất.
Đối với đoàn
hội nghị cấp Bộ trưởng được chi cho việc kết hợp biểu diễn giới thiệu văn hoá,
văn nghệ dân tộc trong buổi chiêu đãi (nếu có).
Mức chi trên
bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam, chưa bao gồm
các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành) và được áp
dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
đ) Tiêu chuẩn
tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Trong thời
gian dự hội nghị các đoàn tự túc tiền ăn, nhưng tuỳ theo tính chất công việc có
thể bố trí thêm một số bữa ăn trưa hoặc ăn tối để trao đổi công việc giữa các
trưởng đoàn và cho các đại biểu khác của các nước tham dự hội nghị và phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đề án tổ chức hội nghị. Mức chi tối đa như
sau:
+ Ăn trưa hoặc
ăn tối làm việc trưởng đoàn là cấp Bộ trưởng: Mức tối đa 700.000 đồng/suất;
+ Ăn trưa hoặc
ăn tối làm việc trưởng đoàn là cấp hội nghị quan chức cấp cao (SEOM, SOM), cấp
Tổng vụ trưởng (DG): Mức tối đa 500.000 đồng/suất;
+ Ăn trưa hoặc
ăn tối cho các đại biểu khác của các nước tham dự hội nghị: Mức tối đa 300.000
đồng/suất.
Mức chi trên
bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam, chưa bao gồm
các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành).
- Các buổi
làm việc còn lại chi giải khát giữa giờ, mức chi tối đa 120.000 đồng/người/1
ngày (2 buổi làm việc) và được áp dụng cho cả đại biểu của tỉnh tham gia tiếp
khách, làm việc.
e) Về tặng phẩm
và áo đồng phục cho trưởng đoàn:
- Chỉ tặng áo
đồng phục cho trưởng đoàn là cấp Bộ trưởng.
- Về tặng phẩm:
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc,
mức chi như sau:
Tối đa
1.000.000 đồng/người đối với tặng phẩm cho trưởng đoàn là cấp Bộ trưởng và cho
Chủ tịch hội nghị; tối đa 600.000 đồng/người cho các quan chức Ban thư ký hội
nghị; tối đa 300.000 đồng/người cho các đại biểu dự hội nghị.
g) Ngoài các
tiêu chuẩn qui định ở trên, các cơ quan tổ chức hội nghị còn được dự trù để chi
thêm một số khoản: Tiền giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền
cho hội nghị, tiền trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, tiền thuê thiết bị
(nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, tham quan, phiên dịch, bảo vệ, chi
phí đưa đón phu nhân Bộ trưởng, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác phục vụ
trực tiếp cho hội nghị.
2.2. Đối với
hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại Lai Châu:
a) Hội nghị,
hội thảo quốc tế tổ chức tại Lai Châu do phía tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí được
chi như sau:
- Đối với
khách mời là đại biểu quốc tế do phía tỉnh đài thọ được áp dụng các mức chi quy
định tại tiết 2.1, khoản 2, mục I, phần II nêu trên;
- Chi giải
khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện
theo quy định tại điểm e, tiết 2.1, khoản 2, mục I, phần II nêu trên;
- Đối với các
khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên
truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền
làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản
chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị,
hội thảo quốc tế tổ chức tại Lai Châu do phía tỉnh và phía nước ngoài phối hợp
tổ chức:
Đối với các hội
nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách
nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía tỉnh
chi để tránh chi trùng lặp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của
phía tỉnh thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy
định tại điểm a, tiết 2.2, khoản 2, mục I, phần II nêu trên để thực hiện.
c) Đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Lai Châu do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ
chi phí:
Cơ quan, đơn
vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc
tế này.
2.3. Về chế độ
đối với cán bộ của tỉnh tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị,
hội thảo quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán:
a) Cán bộ tỉnh
tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, được
hưởng các chế độ sau:
- Trường hợp
phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ tỉnh tham gia đón tiếp khách quốc tế,
phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau:
Được thuê phòng
nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê
1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn
nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Trường hợp
cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách
quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan
đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ
hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác
trong nước.
- Riêng đối với
hội nghị cấp Bộ trưởng được phép chi một số khoản như sau:
+ Nếu được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đề án tổ chức đón đoàn, tổ chức hội nghị đồng ý cho
phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế, phục vụ,
lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...) trong những ngày diễn ra
hội nghị chính thức, thì mức chi ăn tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày
(chưa tính các loại thuế, phí dịch vụ). Không chi bằng tiền nếu không tổ chức
ăn, nghỉ tập trung;
+ Chi bồi dưỡng:
Đối với các
thành viên Tiểu ban, Tổ, nhóm công tác được cấp có thẩm quyền ra quyết định bằng
văn bản huy động phục vụ hội nghị cấp Bộ trưởng theo mức tối đa không quá
150.000 đồng/ngày/người;
Nhân viên phục
vụ (lực lượng an ninh, bảo vệ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...)
được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách theo mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;
Trường hợp một
người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù
lao cao nhất. Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày chính thức diễn ra
các Hội nghị Bộ trưởng. Khi đã hưởng tiền bồi dưỡng thì không được hưởng tiền
làm thêm giờ (nếu có);
+ Chi cho các
thành viên tham dự các cuộc họp chuẩn bị của các Tiểu ban: 100.000 đồng/người/cuộc.
Trong trường hợp các cuộc họp trùng với ngày chính thức diễn ra hội nghị Bộ trưởng
thì chỉ được hưởng một khoản tiền chi thù lao bồi dưỡng cao nhất.
Đối với các hội
nghị, hội thảo còn lại chỉ được chi thanh toán làm thêm giờ theo quy định hiện
hành (nếu có).
b) Đối với
cán bộ của tỉnh tham gia các đoàn đàm phán về công tác Biên giới lãnh thổ; đàm
phán Việt Nam gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song
phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở
ngoài nước), được thanh toán:
- Đối với
đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước:
Trong trường
hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ của tỉnh tham gia đoàn đàm phán,
thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn
có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của
loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm phán.
Tuỳ theo tính
chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi
để bố trí ăn tập trung (hoặc chi tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán
bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị
và các phiên đàm phán chính thức;
- Đối với
đoàn đàm phán tổ chức ở nước ngoài: Tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương,
phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết
định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những
ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức tối đa không quá
150.000 đồng/người/buổi.
3. Nguồn kinh
phí:
Nguồn kinh
phí chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
tỉnh Lai Châu được UBND tỉnh giao dự toán chi cho các cơ quan đơn vị khi được
giao nhiệm vụ chủ trì việc tổ chức đón tiếp.
II- QUY ĐỊNH CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI HÌNH CƠ
QUAN THUỘC TỈNH.
1. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc
tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức,
thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân
sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp
khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai,
minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Đối với chi mời
cơm: Về nguyên tắc các cơ quan, đơn vị không tổ chức chiêu đãi đối với khách
trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết
thì tổ chức mời cơm khách theo mức chi tại Quy định này.
Đối với chi
tiền thuê phòng nghỉ: Về nguyên tắc, khách trong nước đến làm việc tại cơ quan,
đơn vị phải tự thanh toán tiền thuê phòng nghỉ bằng tiền công tác phí của mình.
Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan đơn vị tiếp khách có thể được thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ từ nguồn kinh phí của cơ quan đơn vị mình, việc thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm quyền và phải
công khai theo quy định.
2. Quy định đối
tượng:
2.1. Đối tượng
1 đối với đoàn khách có các chức danh sau đây:
- Tổng Bí
thư.
- Chủ tịch Quốc
hội.
- Chủ tịch nước.
- Thủ tướng
Chính phủ.
- Các đồng
chí là Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ
tướng Chính phủ.
- Các đồng
chí Bí thư Trung ương Đảng.
- Chủ tịch Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bộ trưởng
các Bộ, ngành và các chức danh tương đương.
- Các đồng
chí là Uỷ viên Trung ương Đảng.
- Các thành
viên chính thức đi theo đoàn khách.
2.2. Đối
tượng 2 đối với đoàn khách có các chức danh sau đây:
- Thứ trưởng
các Bộ, ngành và các chức danh tương đương.
- Các đồng
chí là Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế Nhà nước.
- Bí thư, Phó
Bí thư thường trực, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Hàm cấp Tướng
trong các Lực lượng vũ trang nhân dân.
- Các thành
viên chính thức đi theo đoàn khách.
2.3. Đối tượng
3 đối với đoàn khách có các chức danh sau đây:
- Vụ trưởng,
Phó vụ trưởng và các chức danh tương đương thuộc các bộ, ngành, các cơ quan Đảng,
đoàn thể Trung ương.
- Các đồng
chí là Giám đốc, Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước.
- Phó Chủ tịch
HĐND và Phó Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Uỷ viên Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đoàn
lão thành cách mạng, đoàn Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đoàn Già làng Trưởng bản,
đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người.
- Các thành
viên chính thức đi theo đoàn khách.
2.4. Khách
không thuộc các đối tượng quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 nêu trên.
3. Mức chi tiếp
khách:
3.1. Đối với
đối tượng khách quy định tại tiết 2.1, điểm 2, mục II, Phần II của Quy định
này, mức chi như sau:
- Mức chi tối
đa tiền ăn hàng ngày: Mức 400.000đồng/người/ngày.
3.2. Đối
với đối tượng quy định tại tiết 2.2, điểm 2, mục II, Phần II của Quy định này,
mức chi như sau:
- Mức chi tối
đa tiền ăn hàng ngày: 300.000đồng/người/ngày.
3.3. Đối với
đối tượng quy định tại tiết 2.3, điểm 2, mục II, Phần II của Quy định này, mức
chi như sau:
- Mức chi tối
đa tiền ăn hàng ngày: 250.000đồng/người/ngày.
3.4. Đối với
đối tượng quy định tại tiết 2.4, điểm 2, mục II, Phần II của Quy định này, mức
chi như sau:
- Mức chi tối
đa tiền ăn hàng ngày: 200.000đồng/người/ngày.
4. Chi nước uống:
Khách là các đối
tượng quy định ở trên khi đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống mức
chi tối đa không quá 20.000đồng/người/ngày.
5. Nguồn kinh
phí chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị
do cơ quan, đơn vị tự sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng
năm của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện.
PHẦN III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại tỉnh; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh; chế
độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Những khoản
chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước
không đúng quy định này, khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải chịu trách nhiệm bồi
hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh được vận dụng quy định này để thực hiện chi
tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.