TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63745/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Tổng công ty Công nghiệp mỏ
Việt Bắc TKV-CTCP
(Địa chỉ: Số 1 Phan Đình Giót, P. Phương Liệt, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội -
MST:
0100100015)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
0549/CMV-KTTKTC đề ngày 01/04/2019 và công văn bổ sung hồ sơ số 0874/
CMV-KTTKTC đề ngày 27/05/2019 của Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKV-CTCP
(sau đây gọi là Tổng công ty mỏ Việt Bắc) hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 quy định về các
khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“…c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham
gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án;
tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia
các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền
dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh,
hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý,
các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác....”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn
tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ
lệ nêu trên nhưng ước tính
tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân
có thu nhập làm cam kết
(theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm
thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức
trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ
chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức
khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu
trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị
xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế....
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp
chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ
thể như sau:
b.1) Đối
với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều
lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên
của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty
thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu
trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng
9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng
04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng
trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16:
Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y.
Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và
có yêu cầu Công ty cấp
chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết
tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.”
- Căn cứ Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ như sau:
“ “2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế...
a.3) Khai quyết toán thuế...
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã
được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có
yêu cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về
phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho
người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết
toán thuế đối với phần
thu nhập này.
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
ủy quyền quyết toán thuế, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại
một tổ chức, cá nhân trả thu nhập
và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12
(mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm
không quá 10 triệu đồng đã được đơn
vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà
không có yêu cầu quyết toán thuế đối
với phần thu nhập này....
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế
thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường
hợp tổ chức chi trả sau khi thực
hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết
toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.”
Trường hợp, Tổng công ty mỏ Việt Bắc ký hợp đồng hợp tác với Công ty CP XNK
than - Vinacomin cùng góp vốn kinh doanh cho thuê văn phòng tại tòa nhà 33
Tràng Thi. Tổng công ty mỏ Việt Bắc điều động 03 lao động sang làm việc ở Ban
quản lý tòa nhà 33 Tràng Thi. Theo hợp đồng hợp tác thì Công ty CP XNK
than - Vinacomin chuyển tiền lương, tiền công của 03 người lao động này cho
Tổng công ty mỏ Việt Bắc để chi trả cùng với các khoản tiền lương theo quy chế
lương của Tổng công ty mỏ Việt Bắc thì Công ty CP XNK than - Vinacomin không
phải thực hiện khấu trừ 10% thuế TNCN đối với khoản thu nhập nêu trên (do Công ty CP XNK than -
Vinacomin không thực hiện thanh toán trực tiếp cho người lao động).
Tổng công ty mỏ Việt Bắc khi chi trả thu nhập cho 03
người lao động nêu trên (bao gồm tiền lương, tiền công theo quy chế lương của Tổng công ty mỏ Việt Bắc và
thu nhập từ Công ty CP XNK than - Vinacomin chi trả) có trách nhiệm khấu trừ
thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần sau khi đã
thực hiện giảm trừ các khoản giảm trừ cho người nộp thuế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc phát
sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với
Phòng Thanh kiểm tra thuế số 9 để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Tổng công ty Công nghiệp
mỏ Việt Bắc TKV-CTCP được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT3
- Phòng CNTK
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|