BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2019/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG
BÁO
VỀ
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về chuyển
giao người bị kết án giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng
hòa Séc, ký
tại Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 02 tháng 7 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA SÉC VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT
ÁN PHẠT TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Cộng hòa Séc, sau đây gọi là “các Bên”.
Phù hợp với pháp luật và quy định hiện
hành của các Bên về thi hành án hình sự.
Mong muốn phát triển quan hệ hợp tác
song phương trong lĩnh vực hình sự, và
Thúc đẩy việc chuyển giao người đang
bị kết án phạt tù, nhằm tạo điều kiện để những người bị kết án chấp hành hình
phạt tại quê hương và sẽ góp phần tái hòa nhập xã hội.
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Định nghĩa
Trong Hiệp định này:
a) “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt
hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc không thời hạn do Tòa án tuyên đối
với tội phạm.
b) “Bản án” là quyết định áp dụng hình
phạt của Tòa án.
c) “Nước chuyển giao” là Bên mà hình
phạt được tuyên tại lãnh thổ của Bên đó đối với người có thể hoặc đã được
chuyển giao.
d) “Nước nhận” là Bên mà người bị kết
án có thể hoặc đã được chuyển giao để thi hành bản án tại lãnh thổ của Bên đó.
e) “Người bị kết án” là người bị giam
giữ trong trại giam hoặc các cơ sở giam giữ khác theo bản án của tòa án của
Nước chuyển giao vi phạm tội.
Điều
2
Các nguyên tắc chung
1. Các Bên cam kết sẽ dành cho nhau sự
hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù theo
quy định của Hiệp định này.
2. Người bị kết án có thể được chuyển
giao từ lãnh thổ của một Bên đến lãnh thổ Bên kia theo quy định Hiệp định này,
để chấp hành hình phạt đã tuyên đối với người đó.
3. Người bị kết án có thể được chuyển
giao theo Hiệp định này sẽ được Nước chuyển giao thông báo về nội dung của Hiệp
định trước khi người đó được chuyển giao để thi hành án.
4. Người bị kết án trong lãnh thổ của
một Bên hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án có thể bày tỏ nguyện
vọng về việc chuyển giao theo Hiệp định này tới Nước chuyển giao hoặc Nước
nhận.
5. Việc chuyển giao người bị kết án có
thể được yêu cầu bởi Nước chuyển giao hoặc Nước nhận.
6. Người bị kết án sẽ được thông báo
bằng văn bản về quyết định của Nước chuyển giao hoặc Nước nhận phù hợp với Hiệp
định này.
Điều
3
Các cơ quan trung ương
1. Để thực hiện Hiệp định này, mỗi Bên
sẽ chỉ định một Cơ quan trung ương.
2. Cơ quan trung ương của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an và Cơ quan trung ương của Cộng hòa Séc là
Bộ Tư pháp.
3. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực
tiếp với nhau để thực hiện Hiệp định này. Việc trao đổi thông tin cũng có thể
thực hiện qua đường ngoại giao.
4. Các Bên có thể thay đổi Cơ quan
trung ương của mình, nhưng phải thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó qua
đường ngoại giao.
Điều
4
Yêu cầu và trả lời yêu cầu
1. Yêu cầu chuyển giao và trả lời yêu
cầu chuyển giao được thực hiện bằng văn bản.
2. Yêu cầu sẽ được trao đổi trực tiếp
giữa các Cơ quan trung ương. Việc trao đổi yêu cầu cũng có thể thực hiện qua
đường ngoại giao. Trả lời yêu cầu chuyển giao cũng được thực hiện qua các kênh
tương tự.
3. Nước được yêu cầu sẽ kịp thời thông
báo cho Nước yêu cầu về quyết định đồng ý hoặc không đồng ý với yêu cầu chuyển
giao của mình. Trong trường hợp từ chối, Nước được yêu cầu phải nêu rõ lý do.
Điều
5
Điều kiện chuyển giao
1. Người bị kết án có thể được chuyển
giao theo Hiệp định này nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân của Nước nhận.
b) Bản án đã có hiệu lực và có khả
năng thi hành.
c) Tại thời điểm nhận được yêu cầu
chuyển giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp hành hình phạt ít nhất một năm.
d) Việc chuyển giao phải được sự đồng
ý của người bị kết án hoặc đại diện hợp pháp của người đó nếu một trong các Bên
thấy cần thiết khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc
tinh thần của người bị kết án: cách thức thể hiện sự đồng ý sẽ được áp dụng
theo pháp luật của Nước chuyển giao.
c) Hành động hoặc không hành động đã
bị áp dụng hình phạt của người bị kết án cũng cấu thành một tội phạm theo pháp
luật của Nước nhận hoặc có thể cấu thành một tội phạm nếu được thực hiện trên lãnh
thổ của Nước này, và
1) Nước chuyển giao và Nước nhận đồng
ý về việc chuyển giao.
2. Trong trường hợp ngoại lệ, các Bên
có thể đồng ý chuyển giao khi người bị kết án còn phải chấp hành hình phạt
trong thời gian ít nhất là sáu tháng.
Điều
6
Xác minh sự đồng ý
Nếu thấy cần thiết, Nước nhận, thông
qua nhân viên lãnh sự của nước mình hoặc đại diện khác theo thỏa thuận với Nước
chuyển giao, có thể xác minh việc người bị kết án đã tự nguyện đồng ý và đã
nhận thức đầy đủ về hậu quả pháp lý kèm theo. Nước chuyển giao sẽ cho phép nhân
viên lãnh sự của Nước nhận hoặc các đại diện khác của Nước nhận theo thỏa thuận
với Nước chuyển giao liên hệ với người bị kết án hoặc đại diện hợp pháp của
người bị kết án.
Điều
7
Tài liệu kèm theo
1. Nước nhận sẽ gửi các tài liệu dưới
đây kèm theo yêu cầu cầu chuyển giao hoặc kèm theo văn bản trả lời yêu cầu Nước
chuyển giao:
a) Một tài liệu hoặc báo cáo xác nhận
người bị kết án là công dân của nước mình.
b) Một bản sao được chứng thực các điều
luật của Nước nhận xác định rằng hành động hoặc không hành động bị áp dụng hình
phạt của người phạm tội tại Nước chuyển giao cũng cấu thành tội phạm theo pháp
luật của Nước nhận hoặc cũng sẽ cấu thành tội phạm nếu thực hiện trên lãnh thổ
của Nước này,
c) Một văn bản có thông tin về cách
thức thi hành phần còn lại của hình phạt,
d) Tài liệu bày tỏ mong muốn hoặc sự
đồng ý về việc chuyển giao của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp của
người bị kết án như đã được đề cập tại điểm d khoản 1 Điều 5 Hiệp định này, nếu
Nước nhận được tùy ý sử dụng tài liệu này.
2. Nước chuyển giao sẽ gửi các tài
liệu dưới đây kèm theo yêu cầu chuyển giao hoặc kèm theo văn bản trả lời yêu
cầu của Nước nhận:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh và
nếu có thể, nơi sinh, địa chỉ thường trú của người bị kết án tại Nước nhận,
b) Một bản sao bản án có chứng thực,
chỉ rõ ngày tháng bản án bắt đầu có hiệu lực, và một bản sao có chứng thực các điều
luật làm cơ sở đưa ra bản án của Nước chuyển giao.
c) Tài liệu nêu rõ phần hình phạt đã
được thi hành, bao gồm thông tin về thời gian đã được giam giữ, việc miễn, giảm
và các yếu tố khác liên quan đến việc thi hành hình phạt.
d) Tài liệu nêu rõ mong muốn hoặc sự
đồng ý với việc chuyển giao của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp
của người bị kết án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Hiệp định này, nếu
Nước chuyển giao được tùy ý sử dụng tài liệu này.
3. Các Bên có thể yêu cầu cung cấp bất
kỳ tài liệu hoặc văn bản nào được quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 của Điều
này trước khi đưa ra yêu cầu chuyển giao hoặc quyết định đồng ý hay không đồng
ý chuyển giao.
4. Tài liệu do các Bên cung cấp theo
Hiệp định này sẽ được miễn hợp pháp hóa.
Điều
8
Hiệu lực của việc chuyển giao đối với Nước chuyển giao
1. Việc các cơ quan có thẩm quyền của
Nước nhận nhận người bị kết án sẽ dẫn đến hệ quả đình chỉ việc thi hành hình
phạt ở Nước chuyển giao.
2. Nếu người bị kết án trốn tránh việc
thi hành hình phạt ở Nước nhận thì ngay lập tức việc này phải được thông báo
cho Nước chuyển giao. Nếu sau đó người bị kết án bị giam giữ trên lãnh thổ của
Nước chuyển giao thì Nước này có thể buộc người đó thi hành phần còn lại của
hình phạt.
3. Nước chuyển giao có thể không tiếp
tục thi hành hình phạt nếu Nước nhận cho rằng việc thi hành hình phạt đã kết thúc.
Điều
9
Hiệu lực của việc chuyển giao đối với Nước nhận
1. Cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận
sẽ tiếp tục thi hành hình phạt theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc thi hành án sẽ tuân theo pháp luật của Nước nhận và ngoại trừ các quy định
tại Điều này và Điều 10 của Hiệp định này, Nước nhận sẽ có toàn quyền trong
việc ra các quyết định thích hợp.
2. Nước nhận sẽ thi hành hình phạt với
bản chất và thời hạn như đã được Nước chuyển giao quyết định. Tuy nhiên, nếu
bản chất và thời hạn của hình phạt không phù hợp với luật của Nước nhận hoặc do
luật của nước này có quy định thì Nước nhận có thể thông qua một phiên tòa hoặc
một quyết định hành chính chuyển đổi hình phạt bằng một hình phạt theo luật của
nước mình đối với tội phạm tương tự. Nếu thời hạn tối đa của hình phạt theo
luật pháp của Nước nhận ngắn hơn thời hạn hình phạt được Nước chuyển giao áp
dụng đối với người bị kết án. Nước nhận phải thi hành hình phạt với thời hạn
tối đa theo quy định của luật pháp nước mình. Tính chất của hình phạt phải bảo
đảm tương xứng với tính chất hình phạt được Nước chuyển giao tuyên phạt. Tính
chất hoặc thời hạn của hình phạt sẽ thi hành không được nặng hơn hình phạt đã
được Nước chuyển giao áp dụng, cũng không được vượt quá mức tối đa được quy
định trong luật của Nước nhận.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận
không được chuyển đổi hình phạt liên quan đến tước quyền tự do thành hình phạt
tiền.
4. Phần hình phạt, bao gồm cả phần tạm
giam, đã được người bị kết án chấp hành tại Nước chuyển giao phải được trừ vào
tổng thời gian chấp hành hình phạt.
5. Nước nhận sẽ cung cấp cho Nước
chuyển giao bản sao quyết định làm cơ sở cho việc thi hành hình phạt trên lãnh
thổ của Nước nhận.
Điều
10
Đặc xá, đại xá, giảm hình phạt
Mỗi Bên có thể quyết định cho đặc xá,
đại xá hoặc giảm hình phạt theo quy định của Hiến pháp hoặc pháp luật của nước
mình.
Điều
11
Xem xét lại bản án
Chỉ Nước chuyển giao có quyền quyết
định việc xem xét lại bản án.
Điều
12
Kết thúc thi hành hình phạt
Nước nhận sẽ chấm dứt việc thi hành
hình phạt ngay sau khi nhận được thông báo của Nước chuyển giao về bất cứ quyết
định hoặc biện pháp dẫn đến hệ quả chấm dứt thi hành hình phạt đó.
Điều
13
Thông tin về thi hành hình phạt
Nước nhận sẽ cung cấp cho Nước chuyển
giao các thông tin liên quan đến việc thi hành hình phạt nếu:
a) nước đó cho rằng việc thi hành hình
phạt đã kết thúc,
b) người bị kết án đã bỏ trốn trước
khi hoàn thành việc thi hành hình phạt,
c) người bị kết án chết, hoặc
d) Nước chuyển giao yêu cầu một báo
cáo đặc biệt.
Điều
14
Quá cảnh
1. Mỗi Bên tuân thủ pháp luật của nước
mình, chấp nhận yêu cầu quá cảnh của người bị kết án qua lãnh thổ nước đó nếu
Bên kia đưa ra yêu cầu và Bên đó đã đồng ý với một nước thứ ba về việc chuyển
giao người bị kết án tới hoặc đi từ lãnh thổ của mình.
2. Mỗi Bên có thể từ chối cho phép quá
cảnh nếu:
a) người bị kết án là công dân của
nước mình, hoặc
b) tội phạm bị áp dụng hình phạt không
phải là tội phạm theo luật của nước này.
3. Yêu cầu quá cảnh và trả lời sẽ được
trao đổi theo cách thức được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 4 của Hiệp định
này. Bên yêu cầu phải gửi kèm các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
7 Hiệp định này.
4. Không cần xin phép quá cảnh nếu
việc vận chuyển qua lãnh thổ của Bên kia bằng đường hàng không và không có lịch
trình hạ cánh.
Điều
15
Ngôn ngữ và chi phí
1. Yêu cầu, trả lời yêu cầu và tài
liệu phải dịch sang ngôn ngữ của Nước được yêu cầu hoặc bằng tiếng Anh.
2. Chi phí phát sinh liên quan đến
việc chuyển giao người bị kết án hoặc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi
chuyển giao sẽ do Nước nhận chi trả, trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn
trong phạm vi lãnh thổ của Nước chuyển giao.
Điều
16
Điều khoản cuối cùng
1. Hiệp định này không ảnh hưởng quyền
và cam kết trong các điều ước khác có hiệu lực đối với các Bên.
2. Hiệp định này cũng được áp dụng đối
với các bản án có hiệu lực trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.
3. Bất cứ bất đồng nào phát sinh trong
quá trình thực thi Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa các
Cơ quan trung ương của các Bên hoặc cuối cùng sẽ được giải quyết qua đường
ngoại giao.
4. Hiệp định có thể được sửa đổi và bổ
sung bởi văn bản thỏa thuận giữa các Bên. Việc bổ sung và sửa đổi sẽ có hiệu
lực theo quy định tại khoản 7 của Điều này.
5. Hiệp định có hiệu lực vô thời hạn.
Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định bằng một thông báo qua đường ngoại giao. Hiệp
định sẽ hết hiệu lực sau một năm kể từ ngày nhận được thông báo của Bên kia.
6. Trong trường hợp Hiệp định này chấm
dứt hiệu lực, Hiệp định vẫn tiếp tục được áp dụng để thi hành hình phạt đối với
người bị kết án đã được chuyển giao trước ngày Hiệp định chấm dứt hiệu lực.
7. Hiệp định này phải được phê chuẩn
và sẽ có hiệu lực sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày trao đổi văn kiện phê
chuẩn. Văn kiện phê chuẩn sẽ được trao đổi trong thời gian sớm nhất có thể.
Để làm bằng, những
người ký tên dưới đây, được ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội vào ngày 07/6/2017
thành hai bản, bằng tiếng Việt, tiếng Séc và tiếng Anh, các văn bản đều có giá
trị như nhau.
Trong trường hợp nảy sinh bất đồng
trong việc giải thích Hiệp định, văn bản bằng tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÔ LÂM
Bộ trưởng Bộ Công an
|
THAY MẶT
CỘNG HÒA SÉC
ROBERT PELIKÁN
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
TREATY
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE CZECH REPUBLIC ON THE TRANSFER OF
SENTENCED PERSONS
The Socialist Republic of Viet Nam and
the Czech Republic, hereinafter referred to as the “Parties”,
Taking into consideration the laws and
regulations of the Parties in force regarding enforcement of penal sentences,
Desirous of further developing mutual
co-operation in the field of criminal law, and
Promoting transfers of sentenced
persons, which will give these persons the opportunity to serve imposed
sentences in their home country and will contribute to their social
rehabilitation,
Have agreed as follows:
Article
1
Definitions
For the purposes of this Treaty:
a) “sentence” means any punishment or
measure involving deprivation of liberty ordered by a court for a limited or
unlimited period of time on account of a criminal offence,
b) “judgment” means a decision of a
court imposing a sentence,
c) “Transferring Stale” means the
Party in whose territory the sentence was imposed on the person who may be, or
has been, transferred,
d) “Receiving State” means the Party
to whose territory the sentenced person may be, or has been, transferred in
order to serve the sentence,
e) “sentenced person” means a person
who is required to be detained in a prison or any other institution by virtue
of a judgment made by a court of the Transferring State on account of a
criminal offence.
Article
2
General Principles
1. The Parties undertake to afford
each other the widest measure of co-operation in respect of the transfer of
sentenced persons in accordance with the provisions of this Treaty.
2. A person sentenced in the territory
of one Party may be transferred to the territory of the other Party, in
accordance with the provisions of this Treaty, in order to serve the sentence
imposed on him or her.
3. A sentenced person to whom this
Treaty may apply shall be informed of the substance hereof by the
Transferring State before his or her transfer takes place in order to serve the
sentence.
4. A person sentenced in the territory
of one Party or his or her legal representative may express interest in
transfer under this Treaty to the Transferring State or to the Receiving State.
5. Transfer may be requested by either
the Transferring Stale or the Receiving State.
6. A sentenced person shall be
informed in writing of decisions taken by the Transferring State or the Receiving
State in accordance with this Treaty.
Article
3
Central Authorities
1. For the purposes of application of
this Treaty, each Party shall designate a Central Authority.
2. The Central Authority for the
Socialist Republic of Viet Nam shall be the Ministry of Public Security. The
Central Authority for the Czech Republic shall be the Ministry of Justice.
3. The Central Authorities may communicate
directly with each other for the purposes of this Treaty. Communication through
diplomatic channels is not excluded thereby.
4. Either Party may change its Central
Authority, in which case it shall notify the other of the change through
diplomatic channels.
Article
4
Requests and Replies
1. Requests for transfer and replies
shall be made in writing.
2. Requests shall be communicated
directly between the Central Authorities. Communication of a request through
diplomatic channels is not excluded thereby. Replies shall be communicated
through the same channels.
3. The Requested State shall promptly
inform the Requesting State of its decision whether or not to agree to the
requested transfer. In case of rejection of the request, the Requested State
shall give reasons for its decision.
Article
5
Conditions for Transfer
1. A sentenced person may be
transferred under this Treaty on the following conditions:
a) the person is a national of the
Receiving State,
b) the judgment is final and
enforceable,
c) at the time of receipt of the
request for transfer, the sentenced person still has at least one year of the
sentence to serve.
d) the transfer is consented to by the
sentenced person or, where in view of his or her age, physical or mental
condition one of the Parties considers it necessary, by his or her legal
representative; form of expression of the consent shall be governed by the law
of the Transferring State,
e) the act or omission on account of
which the sentence was imposed constitutes a criminal offence according to the
law or the Receiving Stale, or would constitute a criminal offence if committed
on its territory, and
f) the Transferring State and the
Receiving State agree to the transfer.
2. In exceptional cases, the Parties
may agree to the transfer even if the time to be served by the sentenced person
is at least six months.
Article
6
Verification of Consent
If necessary, the Receiving State may verify
through its consular official or other representative agreed upon with the
Transferring State that the sentenced person has given consent voluntarily and
with full knowledge of the legal consequences thereof. The Transferring State
shall enable contact between the consular official of the Receiving State or
other representative of the Receiving State agreed upon with the Transferring
State and the sentenced person or his or her legal representative.
Article
7
Supporting Documents
1. The Receiving State shall enclose
to the request for transfer or to the reply to the request submitted by the
Transferring State the following:
a) a document or statement certifying
that the sentenced person is a national of that State.
h) a certified copy of the relevant
provisions of the law of the Receiving State which provide that the acts or
omissions on account of which tile sentence was imposed in the Transferring
State constitute a criminal offence also according to the law of the Receiving
Stale, or would constitute a criminal offence if committed on its territory.
c) a statement containing the
information on the manner of serving the remainder of the sentence,
d) a document in which the sentenced
person or his or her legal representative expresses interest in the transfer or
consent to the transfer as referred to in Article 5.1.d, if such a document is
at the Receiving State’s disposal.
2. The Transferring State shall
enclose to the request for transfer or to the reply to the request submitted by
the Receiving State the following:
a) the name, date, and if available
place of birth and permanent address of the sentenced person in the Receiving State,
b) a certified copy of the judgment,
with indication of the date on which the judgment became final, and a certified
copy of the relevant provisions of the law of the Transferring State on which
the judgment is based,
c) a document stating how much of the
sentence has already been served, including information on duration of custody,
remission and any other factors relevant to the enforcement of the sentence.
d) a document in which the sentenced
person or his or her legal representative expresses interest in the transfer or
consent to the transfer as referred to in Article 5.1.d, if such a document is
at the Transferring State’s disposal.
3. Either Stale may ask to be provided
with any of the documents or statements referred to in paragraphs 1 or 2 above
before making a request for transfer or taking a decision on whether or not to
agree to the transfer.
4. Documents provided by the Parties
under this Treaty shall be exempt from legalisation.
Article
8
Effect of Transfer for Transferring State
1. Taking into charge of the sentenced
person by the authorities of the Receiving State shall have the effect of suspending
the enforcement of the sentence in the Transferring State.
2. If the sentenced person avoids the
enforcement of the sentence in the territory of the Receiving State, that State
shall immediately inform of it the Transferring State. If the sentenced person
is afterwards detained in the territory of the Transferring State, that State
may order the remainder of the sentence to be enforced.
3. The Transferring State may no
longer enforce the sentence if the Receiving State considers the enforcement of
the sentence to have been completed.
Article
9
Effect of Transfer for Receiving State
1. The competent authorities of the
Receiving State shall continue the enforcement of the sentence under the
conditions set out in paragraph 2. The enforcement of the sentence shall be
governed by the law of the Receiving State and, with the exception of this
Article and Article 10, the Receiving State alone shall be competent to rake
all appropriate decisions.
2. The Receiving State shall be bound
by the kind and duration of the sentence, as determined by the Transferring State.
If, however, this sentence is by its kind and duration incompatible with the
law of the Receiving State, or its law so requires, that State may, by a court
or administrative decision, adapt the sentence to the punishment prescribed by
its own law for a similar offence. If maximum length of punishment prescribed
by the law of the Receiving State is shorter than length of the sentence imposed
in the Transferring State, the Receiving State shall order the enforcement of
the punishment with maximum possible length allowed by its law. As to its kind,
the punishment shall correspond, as far as possible, with that imposed by the
sentence to be enforced. It shall not aggravate, by its kind or duration, the sentence
imposed in the Transferring State, nor exceed the maximum prescribed by the law
of the Receiving State.
3. The competent authority of the
Receiving State shall not convert a sanction involving deprivation of liberty
to a pecuniary sanction.
4. The part of the sentence, including
custody, already served by the sentenced person in the Transferring State shall
be completely included into the total duration of the sentence.
5. The Receiving State shall provide the
Transferring State with a copy of the decision by which the enforcement of the
sentence in the territory of the Receiving State in ordered.
Article
10
Pardon, Amnesty, Commutation
Each Party may grant pardon, amnesty
or commutation of the sentence in accordance with its Constitution or other
laws.
Article
11
Review of Judgment
The Transferring State alone shall
have the right to decide on applications for review of the judgment.
Article
12
Termination of Enforcement of Sentence
The Receiving State shall terminate
the enforcement of the sentence as soon as it is informed by the Transferring
State of any decision or measure as a result of which the sentence ceases to be
enforceable.
Article
13
Information on Enforcement of Sentence
The Receiving State shall provide the
Transferring State with information concerning the enforcement of the sentence
if:
a) it considers the enforcement of the
sentence to have been completed,
b) the sentenced person has escaped
before the enforcement of the sentence has been completed,
c) the sentenced person died, or
d) the Transferring State requests a
special report.
Article
14
Transit
1. In accordance with its law, a Party
shall grant a request for transit of a sentenced person through its territory
if such a request is made by the other Party and that Party has agreed with a
third state to the transfer of the sentenced person to or from its territory.
2. A Party may refuse to grant transit
if:
a) the sentenced person is its
national, or
b) the offence for which the sentence
was imposed is not a criminal offence under its law.
3. Requests for transit and replies
shall be communicated in the way referred to in Article 4.1 and 4.2. The
Requesting State shall enclose to the request the information referred to in
Article 7.2, a.
4. No request for transit shall be
required if transport over the territory of the other Party is by air and no
landing there is scheduled.
Article
15
Language and Costs
1. Requests, replies and all documents
shall be furnished with translation into the language of the Requested State or
English.
2. Any costs incurred in relation to
the transfer of the sentenced person or the enforcement of the sentence after
transfer shall be borne by the Receiving State, except costs incurred by the
Transferring State exclusively within its territory.
Article
16
Final Provisions
1. This Treaty does not affect the
rights and undertakings derived from other treaties binding on the Parties.
2. This Treaty also applies to
judgments pronounced before its entry into force.
3. Contentious issues arising from
application of this Treaty shall be resolved by negotiation between the Central
Authorities or eventually through diplomatic channels.
4. This Treaty may be changed and
amended by virtue of written agreement of the Parties. Changes and amendments
shall enter into force in accordance with paragraph 7 of this Article.
5. This Treaty is concluded for an
indefinite time. Either Party may denounce this Treaty by means of a
notification through diplomatic channels. The Treaty shall expire one year after
the date of receipt of the notification by the other Party.
6. Notwithstanding arty termination,
this Treaty shall continue to apply to the enforcement of sentences of
sentenced persons who have been transferred under this Treaty before the date
on which such termination takes effect.
7. This Treaty is subject to
ratification and shall enter into force sixty days after the date of exchange
of the ratification instruments. The ratification instruments shall be exchanged
as soon as possible.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized thereto, have signed this Treaty.
Done at Ha Noi on 07 June 2017 in
duplicate originals, in Vietnamese, Czech and English languages, all texts
being equally authentic. In case of different interpretation, the English text
shall prevail.
FOR THE
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
|
FOR THE
CZECH REPUBLIC
|