BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2313/BXD-VLXD
Trả lời văn bản số 5805/SXD-KTXD của Sở XD
TP Hà Nội
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2019
|
Kính
gửi: Sở Xây dựng thành phố Hà Nội
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số
5805/SXD-KTXD ngày 04/7/2019 của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội về những vướng mắc
trong công tác quản lý vật liệu xây dựng. Về vấn đề này Bộ Xây dựng có ý kiến
như sau:
1. Về vấn đề Quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng
Tại điểm d, khoản 1, Điều 59 của Luật Quy hoạch Số 21/2017/QH14
ban hành ngày 24/11/2017 quy định: “Các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng
hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc phê duyệt hết hiệu lực
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018”. Theo nội dung quy định nêu trên,
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 4524/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND
thành phố Hà Nội không còn hiệu lực.
Do vậy, đối với việc xem xét chấp
thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng
chủ yếu, UBND thành phố Hà nội cần căn cứ vào chương trình phát triển công nghiệp
vật liệu xây dựng của địa phương, nhu cầu của thị trường, năng lực của chủ đầu
tư và các quy định pháp luật về đầu tư và pháp luật liên quan để xem xét quyết
định, đồng thời lấy ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều 29, Nghị định 24a/2016/NĐ- CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng.
2. Chuyển đổi công nghệ
trong sản xuất gạch đất sét nung
Tại văn bản số 8616/VPCP-CN
ngày 10/9/2018 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng
có ý kiến chỉ đạo về việc thực hiện các dự án sản xuất gạch đất sét nung: “Trên
cơ sở Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã được phê duyệt, vùng nguyên liệu đã được quy hoạch, phù hợp với
các chỉ tiêu tại Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tình hình tiêu thụ vật liệu xây trên thị
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét,
chấp thuận đầu tư các dự án cải tạo, chuyển đổi công nghệ tiên tiến đối với gạch
đất sét nung đảm bảo (lò tuy nen sản xuất theo công nghệ tiên tiến; mức độ cơ
giới hóa, tự động hóa cao; tăng năng suất lao động; giảm tiêu hao nguyên liệu,
nhiên liệu; đảm bảo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định)”.
Như vậy, các cơ sở sản xuất gạch
thủ công, thủ công cải tiến có hệ thống xử lý khói thải, lò vòng sử dụng nhiên
liệu hóa thạch nằm trên địa bàn thành phố Hà nội cần phải chuyển đổi công nghệ
theo hướng tiên tiến như nội dung trên.
Theo điều 2 của Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2017: “Công nghệ tiên tiến là công nghệ có trình độ công
nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, đã được ứng dụng
trong thực tiễn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vượt trội và thân thiện
với môi trường”.
Những yêu cầu cụ thể đối với
các dự án chuyển đổi công nghệ:
- Quy mô công suất:
Các dây chuyền đầu tư phải có công suất không nhỏ hơn 20 triệu viên sản phẩm
QTC/năm
- Dây chuyền gia công
nguyên liệu, tạo hình sản phẩm: Phải đồng bộ, từ hệ thống cấp liệu đầu
vào đến máy đùn ép, máy cắt gạch phải được cơ giới hóa, từng bước tiến tới tự động
hóa.
- Công nghệ nung:
Các dự án đầu tư, chuyển đổi phải áp dụng công nghệ lò tuy nen,
- Tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng: Yêu cầu về tiêu hao nhiệt năng ≤ 360 kCal/kg; điện năng ≤
0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Các tiêu chuẩn về môi
trường: Phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với nước thải và khí thải
theo quy định: QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp; QCVN 14:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
3.
Công tác hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
3.1.
Về nơi đăng ký kinh doanh của Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy
Theo điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 10/2017/TT-BXD ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, mã số QCVN
16:2017/BXD và hướng dẫn chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, quy định: “Tổ
chức, cá nhân công bố hợp quy nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ công bố hợp quy qua
đường bưu điện theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Sở Xây dựng tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân công bố hợp quy đăng ký kinh
doanh.”.
Do vậy,
tổ chức, cá nhân chỉ đăng ký công bố hợp quy tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi mà tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp cần phải
xác minh nơi đăng ký kinh doanh, Sở Xây dựng có thể đề nghị tổ chức, cá nhân công
bố hợp quy cung cấp, bổ sung giấy đăng ký kinh doanh hoặc tra cứu thông tin
trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.
3.2.
Về nhãn hiệu sản phẩm
Theo Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BXD thì Phạm vi điều chỉnh gồm:
“1.
Thông tư này ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng, mã số QCVN 16:2017/BXD.
2.
Thông tư này hướng dẫn hoạt động chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với
sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng quy định tại QCVN 16:2017/BXD được sản xuất
trong nước, nhập khẩu trước khi lưu thông trên thị trường và sử dụng vào các
công trình xây dựng.”.
Như vậy,
việc xem xét tính hợp pháp của nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Thông tư.
4.
Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin
Về
hệ thống các biểu mẫu báo cáo định kỳ đối với các nhóm vật liệu xây dựng, Bộ
trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 quy định
về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng, trong đó có biểu mẫu số 17/BCĐP về một số sản phẩm vật
liệu xây dựng chủ yếu. Ngoài ra, với những báo cáo đột xuất để phục vụ công tác
quản lý nhà nước, trong văn bản đề nghị địa phương báo cáo Bộ Xây dựng đều gửi
kèm theo các nội dung và biểu mẫu thống kê.
Trên
đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Sở Xây dựng thành phố Hà Nội nghiên cứu,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT Phạm Hồng Hà (b/c)
- Lưu: VT, Vụ VLXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|