TCVN
10621:2014
ISO
11489:1995
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PLATIN TRONG HỢP KIM
PLATIN DÙNG LÀM ĐỒ TRANG SỨC - PHƯƠNG PHÁP TRỌNG LƯỢNG BẰNG CÁCH KHỬ VỚI THỦY
NGÂN (I) CLORUA
Determination
of platinum in platinumum jewellery alloys - Gravimetric determination by reduction
with mercury (I) chloride
Lời nói đầu
TCVN 10621:2014 hoàn
toàn tương đương ISO 11489:1995.
TCVN 10621:2014 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 174, Đồ trang sức biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Determination
of platinum in platinumum jewellery alloys - Gravimetric determination by
reduction with mercury (I) chloride.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp trọng lượng để xác định platin trong hợp kim platin làm đồ trang
sức, thích hợp nhất trong phạm vi độ tinh khiết nêu tại TCVN 10616 (ISO 9202).
Phương pháp này đặc
biệt được áp dụng cho hợp kim platin có chứa paladi, iridi, rhodi, đồng,
cobalt, vàng, rutheni, gali, chromi, indi, và vonfram nhỏ hơn 5%. Một số thay
đổi được nêu ra khi có mặt paladi, iridi, rhodi, vàng hoặc rutheni.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây
là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi
năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố,
áp dụng phiên bản mới nhất kể cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 10616 (ISO
9202), Đồ trang sức - Độ tinh khiết của hợp kim kim loại quý.
3. Nguyên lý
Mẫu được hòa tan
trong nước cường toan. Sau khi loại bỏ tất cả gốc nitrat bằng bốc hơi, cặn được
hòa tan trong axit clohydric. Sau đó, kết tủa platin từ dung dịch này bằng quá
trình khử với thủy ngân (I) clorua. Thủy ngân được loại bỏ bằng cách nung nóng
và cân được lượng platin kim loại. Nếu có mặt, vàng và paladi cũng sẽ kết tủa
bằng quá trình khử này. Hàm lượng của chúng phải được xác định riêng bằng, ví
dụ, quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ plasma cảm ứng (ICP) và
một sự hiệu chỉnh được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình phân
tích, nếu không có thỏa thuận nào khác, chỉ sử dụng thuốc thử có độ tinh khiết
phân tích được công nhận và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương
đương.
4.1. Axit clohydric, 36 % (khối lượng/khối
lượng) đến 38 % (kl/kl), ρ20 =
1,19 g/cm3.
4.2. Axit clohydric
loãng, 18 % (kl/kl) ρ20 = 1,09 g/cm3.
4.3. Axit clohydric
loãng, 8,5
% (kl/kl) ρ20 = 1,04 g/cm3.
4.4. Axit nitric, 69 % (kl/kl), ρ20 = 1,41 g/cm3.
4.5. Dung dịch thủy ngân
(I) clorua (Hg2Cl2), ở dạng huyền phù
Hòa tan 200 g thủy ngân
(I) nitrat ngậm hai phân tử nước [Hg2(NO3)2.2H2O] trong 300 ml nước trong một cốc thủy tinh
và thêm vào khoảng 50 ml axit nitric, vừa đủ để đảm bảo thủy ngân (I) nitrat
tính bazơ tan hết. Pha loãng dung dịch bằng nước cất đến 4 L và thêm vào 400 ml
dung dịch amôni clorua bão hòa lạnh. Để yên cho kết tủa thủy ngân (I) clorua
lắng xuống, gạn và rửa 20 lần để đảm bảo không còn nitrat. Thêm vào 2 L nước
cất và chứa trong bình thủy tinh nút kín.
CHÚ THÍCH: Huyền phù
này ổn định và có thể lưu trữ để dùng trong vài tháng.
4.6. Axit flohydric
40 %
(kl/kl) ρ20 = 1,13 g/cm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8. Khí hoàn nguyên,
như
hydro hoặc hỗn hợp hydro /nitơ.
4.9. Khí trơ, như khí cacbon dioxyt
hoặc nitơ.
4.10. Nước cường toan
Trộn đều 3 thể tích
axit clohydric (4.1) và 1 thể tích axit nitric (4.4).
CẢNH BÁO - Nước cường
toan hết sức nguy hiểm và cần thiết phải sử dụng kính an toàn hoặc kính bảo hộ.
Việc phá mẫu phải được tiến hành trong tủ hút độc có khả năng thông khí tốt.
5. Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị thí nghiệm
thông thường và
5.1. Thiết bị hoàn
nguyên,
xem Hình A.1.
5.2. Chén platin, thể tích 10 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Lò múp, có khả năng đạt
nhiệt độ tối thiểu 1000oC.
5.5. Giấy lọc không
tàn,
có khả năng giữ lại các hạt 3 µm.
6. Lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu
đối với hợp kim platin làm đồ trang sức phải được thỏa thuận giữa các bên cho đến
khi một phương pháp tiêu chuẩn được công bố.
7. Cách tiến hành
7.1. Hợp kim trang
sức platin có không quá 5 % iridi, rhodi hoặc rutheni
Cân một lượng mẫu
chứa 250 đến 300 mg platin với độ chính xác 0,01 mg và chuyển vào một cốc thủy tinh.
Hòa tan mẫu trong 20 ml nước cường toan (4.10) trong một cốc thủy tinh đậy kín
bằng một mặt kính đồng hồ, trong khi đó tiến hành đun nóng từ từ.
Bất kỳ vật nào không
tan còn lại sau quá trình này phải được lọc ra tại giai đoạn này và thành phần
của nó được xác minh để hiệu chỉnh hợp lý kết quả.
Đun nóng dung dịch
trên bếp điện và bốc hơi đến gần khô. Hòa tan cặn muối còn ẩm trong 10 ml axit
clohydric loãng (4.2) và bốc hơi lần nữa gần đến khô. Lặp lại việc hòa tan
trong axit clohydric và bốc hơi ba lần, cuối cùng hòa tan cặn trong 10 ml axit
clohydric loãng (4.2) và rồi dùng nước nóng pha loãng đến một thể tích tổng 300
ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gấp giấy lọc chứa kết
tủa, đặt nó vào trong chén sứ tráng men đã biết khối lượng và sấy khô ở 120oC
trong dòng không khí. Nâng từ từ nhiệt độ lên tới 400oC trong khoảng
30 min. Việc khống chế tốc độ nung nóng đến 400oC là rất quan trọng
bởi vì sự chưng cất nhanh thủy ngân có thể gây mất mát platin.
Đồng thời khi đạt
được nhiệt độ 400oC, chén và mẫu có thể được đốt nóng ở 900oC
trong 60 min trong lò múp (5.4) để nung kết tủa.
CẢNH BÁO NGUY HIỂM - Vì
sự nguy hiểm cho sức khỏe khi tiếp xúc với hơi thủy ngân, cần đảm bảo mọi biện
pháp phòng ngừa thích đáng để ngăn cản chúng xâm nhập vào bầu khí quyển.
Làm nguội chén hiện
chứa xốp platin. Nếu paladi có mặt, xốp hấp thụ oxy, cho nên nung nóng nó với
khí hoàn nguyên (4.8) trong một thiết bị hoàn nguyên (5.1) và làm nguội trong
một bầu khí trơ (4.9). Việc cân thử khối lượng có thể được thực hiện trong giai
đoạn này nhằm xác nhận hàm lượng platin gần với hàm lượng dự đoán.
Chuyển lượng xốp sang
một bát platin và tinh chế nó bằng cách thấm ướt với một ít axit flohydric (4.6)
và ba giọt axit sunfuric loãng (4.7). Đun nóng cho đến bắt đầu bốc khói và sau
đó làm nguội, thêm một ít nước nóng, tiến hành lọc và rửa với axit clohydric
loãng (4.3). Hóa tro giấy lọc và xốp trong chén sứ và nung ở 700oC
trong lò múp (5.4). Sau đó xốp phải được xử lý một lần nữa trong thiết bị hoàn
nguyên (5.1) và được làm nguội trong bầu khí trơ (4.9) trước khi tiến hành cân
cuối cùng.
Một lượng nhỏ vàng và
paladi trong xốp platin được xác định sau đó bằng các phương tiện thích hợp như
là quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ ICP (5.3) và áp dụng một
sự hiệu chỉnh. Cũng có thể iridi, rhodi và rutheni vẫn có mặt trong xốp platin
cuối cùng. Vấn đề được khuyến nghị là kiểm tra xốp platin để biết sự có mặt các
nguyên tố này bằng các thiết bị thích hợp như là quang phổ hấp thụ nguyên tử
hoặc quang phổ phát xạ ICP (5.3). Nếu chúng được phát hiện, một sự hiệu chỉnh
phải được áp dụng.
7.2. Hợp kim platin
làm đồ trang sức với iridi, rhodi hoặc rutheni lớn hơn 5 %
Làm theo cách tiến
hành được trình bày trong 7.1. Tuy nhiên, đối với việc hòa tan sử dụng một quá
trình phân hủy áp suất.
8. Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1. Nếu khối lượng cân
cuối cùng chỉ chứa riêng platin, tính hàm lượng platin wPt, bằng phần nghìn
theo khối lượng (‰), sử dụng công thức:
Trong đó:
m1 khối lượng mẫu, tính
bằng miligam;
m2 khối lượng platin của
dung dịch lọc, tính bằng miligam;
m3 khối lượng platin cân
cuối cùng, tính bằng miligam.
8.1.2. Nếu khối lượng cân
cuối cùng có chứa các nguyên tố khác, hàm lượng platin wPt, được tính bằng phần
nghìn theo khối lượng (‰), sử dụng công thức
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Độ lặp lại
Kết quả của hai lần
xác định giống nhau phải tương đương không lệch quá ba phần nghìn theo khối
lượng (‰) của platin. Nếu độ lệch lớn hơn so với giá trị này, phải lặp lại phép
thử.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau:
a) Nhận diện mẫu thử
bao gồm nguồn gốc, ngày tháng nhận mẫu, hình dạng mẫu;
b) Phương pháp lấy
mẫu;
c) Viện dẫn tiêu
chuẩn này, TCVN 10621 (ISO 11489);
d) Hàm lượng platin
của mẫu tính bằng phần nghìn theo khối lượng (‰), dưới dạng các giá trị đơn và
các giá trị trung bình;
e) Bất kỳ sai lệch
nào so với phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Ngày tháng năm thử
nghiệm;
h) Nhận diện phòng
thí nghiệm thực hiện phân tích này;
i) Tên, chữ ký của
người quản lý phòng thí nghiệm và của người thực hiện.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thiết bị hoàn nguyên
theo Rose
Hình
A.1 - Thiết bị hoàn nguyên