ASTM D 6560-12
|
TCVN 3750:2016
|
Phụ lục A1 (quy định)
|
Phụ lục A (quy định)
|
A1.1
|
A.1
|
A1.2
|
A.2
|
A1.3
|
A.3
|
A1.4
|
A.4
|
A1.5
|
A.5
|
A1.6
|
A.6
|
DẦU THÔ VÀ SẢN
PHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ASPHALTEN (KHÔNG TAN TRONG HEPTAN)
Standard test
method for determination of asphaltenes (heptane insolubles) in crude petroleum
and petroleum products
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này quy định phương pháp xác định hàm lượng asphalten không tan trong heptan của
phân đoạn gas oil, nhiên liệu điêzen, cặn FO, dầu bôi trơn, bitum và dầu thô được
chưng cất đến
nhiệt
độ 260 °C (xem A.1.2.1.1).
1.2 Các giá trị
độ chụm được áp dụng cho hàm lượng asphalten nằm trong khoảng từ 0,5% đến 30% khối lượng.
Các giá trị nằm ngoài
khoảng này vẫn hợp lệ nhưng có thể không có cùng các giá trị độ chụm.
1.3 Dầu có chứa
chất phụ gia có thể đưa ra kết quả sai.
1.4 Các giá trị tính theo hệ SI
là giá trị tiêu
chuẩn. Không sử dụng hệ đo khác trong tiêu chuẩn này.
1.5 Tiêu chuẩn này không đề cập
đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn
này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng
như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2698 (ASTM D 86) Sản phẩm dầu
mỏ - Phương pháp xác định thành phần cất ở áp suất khí quyển.
TCVN 6022 (ISO 3171 )1) Chất lỏng dầu mỏ
- Lầy mẫu tự động trong đường ống.
TCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
TCVN 6594 (ASTM D 1298) Dầu thô và
sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng - Xác định khối lượng riêng, khối lượng riêng tương đối,
hoặc khối lượng API - Phương pháp tỷ trọng kế.
TCVN 8314 (ASTM D 4052) Sản phẩm dầu mỏ
dạng lỏng - Xác định
khối lượng riêng, khối lượng riêng tương đối và khối lượng API bằng máy đo kỹ
thuật số.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1
Các asphalten (asphaltenes), [hiếm
khi là một chất đơn lẻ]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1 Giải thích - Phương
pháp thử này sử dụng dung môi thơm là toluen nóng và dung môi
parafin là heptan.
3.1.2 Giải thích - Trước đây,
benzen đã được sử dụng
làm dung môi thơm cho phương pháp này, nhưng hiện nay benzen không được dùng
thông dụng vì lý do an toàn sức khỏe. Độ chụm của phương pháp thử này khi sử dụng
toluen giống như khi sử dụng benzen.
4 Tóm tắt phương
pháp
4.1 Phần mẫu thử
được trộn với heptan rồi đem đun sôi hồi lưu hỗn hợp, các asphalten, chất sáp, chất
vô cơ kết tủa được giữ lại trên giấy lọc. Chất sáp được loại bỏ bằng cách rửa với
heptan nóng trong bộ chiết.
4.2 Sau khi loại
bỏ các chất sáp, asphalten được tách ra khỏi chất vô cơ bằng cách hòa tan trong
dung môi toluen nóng, làm bay hơi dung môi chiết và cân khối lượng asphalten.
5 Ý nghĩa và sử dụng
Asphalten là các phân tử hữu cơ có khối
lượng phân tử và tỷ lệ
cacbon- hydro cao nhất thường xuất hiện trong dầu thô và sản phẩm dầu mỏ có chứa
cặn. Chúng có thể gây ra một số vấn đề trong quá trình tồn chứa và sử dụng nếu
vẩn của các
phân tử asphalten bị khuấy động
qua ứng suất dư hoặc không tương thích. Chúng cũng là những phân tử cháy cuối
cùng khi đốt và do đó có thể là một
nguyên nhân khi nhiên liệu cháy có khói đen. Thông thường, thành phần của chúng
gồm lượng lớn không tỷ lệ giữa lưu
huỳnh, nitơ, và các kim loại có trong dầu thô hoặc sản phẩm dầu mỏ.
6 Thiết bị, dụng cụ
6.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Ống sinh hàn, dạng cuộn xoắn
hoặc có hai lớp, có khớp nối thủy tinh nhám 34/45 hoặc 34/35 để lắp khít với đáy và
đỉnh của bộ chiết. Chiều dài tối thiểu là 300 mm.
6.3 Bộ chiết hồi
lưu,
kích thước phù hợp được đưa ra trong Hình 1. Chiều cao và đường kính ngoài của
thân bộ chiết có dung sai là ± 1 mm và tất cả kích thước khác có dung sai là ± 0,5 mm. Khớp nối âm bằng
thủy tinh nhám ở đỉnh sẽ được nối với khớp nối dương thủy tinh nhám ở đáy của ống
sinh hàn và khớp nối
dương thủy tinh nhám ở đáy sẽ được nối với phần âm của bình tam giác.
6.4 Bình tam
giác,
bằng thủy tinh borosilicat có dung tích thích hợp (xem 11.2 và Bảng 1), có khớp
nối bằng thủy tinh nhám để lắp khít với đáy của bộ chiết.
CHÚ THÍCH 1: Kích thước
24/39, 24/29, 29/43 hoặc 29/32 là phù hợp.
6.5 Nút đậy, bằng thủy
tinh borosilicat có kích thước phù hợp với bình tam giác.
6.6 Bình bay hơi, bằng thủy
tinh borosilicat. Có thể sử dụng đĩa hình bán cầu có đường kính 90 mm hoặc bình
khác phù hợp để kết nối với bộ cô quay.
CHÚ THÍCH 2: Bộ cô quay cùng với khí
nitơ làm giảm tác hại của hơi toluen (xem 11.7).
6.7 Phễu lọc, bằng thủy
tinh borosilicat, có đường kính 100 mm.
6.8 Giấy lọc, Whatman loại
42, có đường kính 110 mm hoặc 125 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10 Kẹp, bằng thép
không gì, bẹt ở đầu.
6.11 Thiết bị đo
thời gian,
là loại điện tử hoặc thủ công, có độ chính xác đến 1,0 s.
6.12 Tủ sấy, có khả năng
duy trì nhiệt độ từ 100 °C đến 110 °C.
6.13 Ống đong, có dung tích
từ 50 mL đến 100 mL.
6.14 Que khuấy, bằng thủy
tinh hoặc polytetrafluoroetylen (PTFE), có chiều dài 150 mm, đường kính 3 mm.
6.15 Bình làm mát, bao gồm bình
hút ẩm không có chất hút ẩm hoặc là bình đóng kín khác phù hợp.
6.16 Thiết bị trộn, có tốc độ
cao, không có thông khí.
Kích thước tính
bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
O/DIA Đường kính ngoài
Hình 1 - Bộ Chiết
Bảng 1 - Khối
lượng mẫu thử, dung
tích bình và thể tích heptan
Hàm lượng
asphalten dự kiến
(% khối lượng)
Khối lượng
mẫu thử
(g)
Dung tích bình
(mL)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(mL)
Nhỏ hơn 0,5
10 ± 2
1000
300 ± 60
0,5 đến 2,0
8 ± 2
500
240 ± 60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 ± 1
250
120 ± 30
Trên 5,0 đến
10,0
2 ± 1
150
60 ± 15
Trên 10,0 đến
25,0
0,8 ± 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25 đến 30
Lớn hơn
25,0
0,5 ± 0,2
100
25 ± 1
7 Thuốc thử
7.1 Toluen (metybenzen)[C6H5CH3], cấp thuốc thử
phân tích.
7.2 Heptan [C7H16],
cấp thuốc thử phân tích.
8 Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Chuẩn bị mẫu thử
9.1 Lắc kỹ chai
mẫu trước khi lấy mẫu thử nghiệm. Gia nhiệt các mẫu nhiên liệu cặn có độ nhớt
cao đến nhiệt độ làm cho mẫu lỏng nhưng không quá 80 °C và đồng nhất mẫu, sử dụng
thiết bị trộn nếu cần thiết (xem 6.16).
9.2 Gia nhiệt các
mẫu bitum có độ kim lún tới nhiệt độ không được vượt quá 120 °C và khuấy đều trước
khi tiến hành chia mẫu.
9.3 Các mẫu
bitum cứng phải được nghiền thành bột trước khi tiến hành chia mẫu.
9.4 Các mẫu dầu
thô phải được chuẩn bị theo quy trình mô tả trong Phụ lục A, trừ khi biết dầu
thô chứa lượng không đáng
kể các chất có điểm sôi dưới 80 °C.
10 Chuẩn bị thiết bị
10.1 Rửa sạch các
bình thủy tinh (xem 6.4) và đĩa thủy tinh (xem 6.6) bằng cách sử dụng chất oxy
hóa mạnh như là axit cromosulfuric, ammonium peroxytdisulfat trong axit
sulfuric đậm đặc nồng độ khoảng 8 g/L, hoặc là axit sulfuric, ngâm trong dung dịch
rửa ít nhất 12 h, sau đó tráng bằng nước vòi, nước cất và tráng bằng axeton, chỉ sử dụng kẹp
trong khi thao tác. [Cảnh báo - Axit cromosulfuric có hại cho sức khỏe.
Chất này rất độc, các hợp chất chứa Cr (VI) đã được thừa nhận là chất gây ung
thư, chúng cũng là chất ăn mòn cao và tiềm ẩn độc hại khi tiếp xúc với các chất hữu cơ.
Khi sử dụng dung dịch làm sạch axit cromosulfuric thì cần phải bảo vệ mắt và mặc
quần áo bảo hộ.
Không được hút dung dịch rửa vào pipet bằng miệng. Sau khi sử dụng, không được
đổ dung dịch rửa xuống cống, mà phải trung hòa nó một cách cẩn thận, do có mặt
axit sulfuric đậm đặc, và việc thải bỏ hóa chất phải theo quy trình tiêu chuẩn
đối với chất thải độc hại của phòng thử nghiệm (crom là chất độc hại cao đối với
môi trường). Các dung dịch rửa axit oxy hóa mạnh, không chứa crom cũng
có tính ăn mòn cao và tiềm ẩn nguy hại khi tiếp xúc với các chất hữu cơ, nhưng
chúng không chứa crom, chất phải được thải bỏ đặc biệt].
10.2 Đối với việc
phân tích hàng ngày, sử dụng chất tẩy rửa phù hợp của phòng thử nghiệm để làm sạch
dụng cụ thủy tinh, tiếp theo là tráng rửa được mô tả tại 10.1. Khi chất tẩy rửa
không phù hợp với các yêu cầu làm sạch, theo cách quan sát bằng mắt, thì cần sử dụng
chất ôxy hóa mạnh.
10.3 Sau khi
tráng, đặt dụng cụ thủy tinh vào tủ sấy (xem 6.12) trong khoảng 30 min và để nguội
trong bình làm lạnh (xem 6.15) trong 30 min trước khi đem cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Việc ước lượng
hàm lượng
asphalten của mẫu hoặc cặn theo quy trình trong Phụ lục A, cân khối lượng chính xác đến 1
mg đối với các khối lượng mẫu lớn hơn 1 g và cân chính xác đến 0,1 mg đối với khối lượng mẫu nhỏ
hơn hoặc bằng 1 g (xem Bảng 1) vào bình (xem 6.4) có dung tích thích hợp (xem Bảng
1).
11.2 Nếu như hàm
lượng asphalten dự kiến thấp hơn 25% khối lượng thì thêm heptan (xem 7.2) vào
phần mẫu thử trong bình chứa với tỷ lệ 30 mL cho mỗi 1 g mẫu (xem Bảng 1). Đối với
các mẫu có hàm lượng asphalten dự kiến lớn hơn 25% khối lượng thì thể tích heptan
tối thiểu được thêm vào là 25 mL (xem Bảng 1).
11.3 Đun sôi hỗn hợp
hồi lưu trong thời gian 60 min ± 5 min. Kết thúc, lấy bình ra, để nguội, đậy
kín bình (xem 6.5) và bảo quản trong tủ hút tối trong khoảng thời gian từ 90
min đến 150 min, thời gian được tính từ khi lấy ra khỏi hồi lưu.
11.4 Giấy lọc được
gấp như Hình 2 (để
tránh asphalten tràn trên giấy lọc), dùng kẹp đặt giấy lọc vào phễu lọc. Sau đó, chỉ được
dùng kẹp để lấy giấy lọc. Không khuấy, gạn chất lỏng vào giấy lọc và
rồi chuyển toàn bộ cặn vào bình với các lượng liên tiếp heptan nóng, cần thiết thì sử
dụng que khuấy (xem 6.14). Bình được rửa lần cuối bằng heptan nóng và sau đó đổ phần nước
rửa qua phễu lọc. Đặt bình sang một bên, không rửa và sử dụng như quy định
trong 11.6.
Hình 2 - Giấy lọc
11.5 Lấy giấy lọc
và phần nằm lại trên giấy lọc ra khỏi phễu, đặt vào trong bộ chiết hồi lưu (xem
6.3). Dùng một bình tam giác khác với bình đã sử dụng ban đầu, đun sôi hồi lưu
với heptan
(xem
7.2) với tốc độ từ 2 giọt/s đến 4 giọt/s ở cuối ống sinh hàn trong khoảng thời
gian chiết không nhỏ hơn 60 min hoặc
cho tới khi thấy một vài giọt heptan tại đáy bộ chiết không để lại một chút cặn
nào khi bay hơi trên bề mặt thủy tinh.
11.6 Thay bình
này bằng một bình đã sử dụng lúc đầu rồi thêm vào từ 30 mL đến 60 mL toluen
(xem 7.1) và tiếp tục đun sôi hồi lưu cho tới khi hòa tan hoàn toàn asphalten
thu được từ giấy lọc.
11.7 Chuyển chất
chứa trong bình vào cốc bay hơi (xem 6.6) sạch và khô (xem Điều
10), cân chính xác đến 0,2 mg bằng cách trừ bì theo đĩa giống nhau. Rửa bình bằng
một lượng nhỏ toluen liên tiếp đến tổng thể tích không vượt quá 30 mL. Loại bỏ
toluen bằng cách bay hơi trên bể cách thủy hoặc bay hơi trong bộ cô quay trong
khí quyển nitơ. (Cảnh báo - Tiến hành bay hơi
trong tủ hút).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Asphalten dễ bị oxy hóa,
điều quan trọng là ở giai đoạn sấy cuối cùng phải thực hiện nghiêm ngặt với
điều kiện nhiệt độ và thời gian ± 1 min.
12 Tính kết quả
12.1 Hàm lượng
asphalten, A, tính bằng % khối lượng trong sản phẩm dầu mỏ như sau:
A = 100 x (M/G)
(1)
Trong đó
M là khối lượng
asphalten, tính bằng g;
G là khối lượng phần mẫu
thử, tính bằng g;
12.2 Hàm lượng
asphalten, C, tính bằng % khối lượng trong dầu thô theo cách thức được mô tả
trong Phụ lục A như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Trong đó
M là khối lượng
asphalten, tính bằng g;
R là khối lượng cặn
chưng cất, tính bằng g;
G là khối lượng mẫu cặn
được chia, tính bằng g; và
D là khối lượng mẫu dầu thô đã
chưng cất, tính bằng g.
13 Báo cáo
13.1 Báo cáo thông
tin sau:
13.1.1 Hàm lượng asphalten
không tan trong heptan có giá trị nhỏ hơn 1,0% khối lượng, chính xác đến 0,05%
khối lượng, được xác định theo TCVN 3750 (ASTM D 6560).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 Độ chụm và độ chệch
14.1 Độ chụm - Các giá trị
độ chụm được xác định trong chương trình thử nghiệm liên phòng vào năm
1956, sử dụng benzen làm dung môi. Chương trình thử nghiệm liên phòng lần thứ
hai sử dụng toluen làm dung môi, được thực hiện vào năm 1975 để xác nhận độ chụm.
Không tìm thấy dữ liệu
từ chương trình đánh giá năm 1956.
CHÚ THÍCH: Chương trình thử nghiệm
liên phòng gần đây (năm 1998) tại Pháp thực hiện trên bốn mẫu có hàm lượng
asphalten trong khoảng từ 0,5% đến 22,0% khối lượng cho các giá tri độ chụm ước tính rất giống
với các giá trị độ chụm nêu trong 14.2 và 14.3, ngoại trừ về độ tái lập tại mức
rất thấp (< 2,0%
khối lượng) không tốt.
14.2 Độ lặp lại
- Chênh lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm
viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện vận hành không đổi,
trên cùng một mẫu thử, với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử,
chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị bên dưới.
r = 0,1 x A
(3)
trong đó
A là kết quả trung
bình, tính bằng
%
khối lượng.
14.3 Độ tái lập - Chênh lệch
giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác
nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau trên cùng mẫu thử, với thao
tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường
hợp được vượt các giá trị bên dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
trong đó
A là kết quả trung
bình, tính bằng % khối lượng.
14.4 Độ chệch - Kể từ khi asphalten
không tan trong heptan được xác định bằng phương pháp thử nghiệm này, độ chệch
chưa được xác định. Các asphalten có thể được dùng với các quy trình tương tự
khác sử dụng các alkan làm tác nhân kết tủa ngoại trừ heptan. Nhìn chung, sử dụng
các
alkan
nhẹ hơn sẽ cho các kết quả cao hơn so với sử dụng heptan, và các alkan nặng hơn
sẽ cho các kết quả thấp hơn so với sử dụng heptan, nhưng không có quy luật nhất
định.
Phụ
lục A
(Quy
định)
Chuẩn bị cặn dầu thô bằng cách chưng cất
A.1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Thuật ngữ, định
nghĩa
A.2.1
Cặn dầu thô (crude petroleum
residue)
Cặn thu được từ quá trình chưng cất đến
nhiệt độ dầu là 260 °C thực
hiện dưới các điều kiện quy trình cụ thể này.
A.3 Tóm tắt
phương pháp
Cân phần mẫu thử của mẫu dầu thô được
chưng cất trong thiết bị thủy tinh quy định dưới các điều kiện
quy định về gia nhiệt và tốc độ chưng cất. Sự chưng cất được ngừng lại khi nhiệt
độ dầu đạt 260 °C và xác định khối lượng cặn.
A.4 Thiết bị, dụng
cụ
A.4.1 Thiết bị
chưng cất
A.4.1.1 Thiết bị
chưng cất cặn, phù hợp với
các yêu cầu trong TCVN 2698 (ASTM D 86), ngoại trừ cảm biến nhiệt
độ. Cảm biến nhiệt độ là loại nhiệt kế thủy tinh dạng lỏng, loại
nhúng toàn bộ, có chiều dài từ 300 mm đến 320 mm, có khoảng nhiệt độ nằm trong
khoảng từ -4 °C đến
360 °C và thang chia lớn nhất là 2 °C, hoặc thiết bị hay hệ thống đo nhiệt độ
khác có độ chính xác ít nhất tương đương. Bình thu bắt buộc là trong suốt, duy
trì ở nhiệt
độ 15 °C ± 3 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1.2 Thiết bị
chưng cất khô, phải phù hợp với A.4.1.1, ngoại trừ bình chưng cất dung tích
500 mL thay cho bình đã quy định, và phễu chiết dung tích 200 mL nhúng chìm trong đá vụn
thay cho bình thu.
A.4.2 Thiết bị làm
khô,
bao gồm một trong các bộ phận như sau:
A.4.2.1 Máy ly tâm.
A.4.2.2 Thiết bị lọc, vận hành ở
áp suất tăng.
A.4.2.3 Bình chứa làm
bằng
thép, có khả năng
chịu được áp suất 1000 kPa và được gia nhiệt lên tới 200 °C.
A.4.2.4 Thiết bị tách
tĩnh điện loại Cottrell.
A.5 Chuẩn bị mẫu
A.5.1 Nếu dầu thô
chứa lượng nước đáng kể là nguyên nhân của việc khó chưng cất (bọt nhiều), làm khô mẫu bằng
phương pháp sao cho tránh thất thoát các cấu tử bay hơi. Các phương pháp nêu trong A.5.1.1
đến A.5.1.5 là phù hợp.
A.5.1.1 Tách nước bằng
phương pháp trọng lực hoặc bằng phương pháp ly tâm trong bình kín ở nhiệt độ khả
thi thấp nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1.3 Gia nhiệt mẫu
trong bình thép kín (xem A.4.2.3) được lắp cảm biến nhiệt độ và áp suất. Nạp vào
bình đến 70% dung tích và gia nhiệt
cho đến khi nhiệt độ dầu đạt tới 200 °C, hoặc cho đến khi áp suất đạt 700 kPa.
Để nguội bình đến nhiệt độ môi trường xung quanh, và rồi gạn dầu ra khỏi nước
đã được tách.
A.5.1.4 Lắp bộ tách
loại Cottrell từ cốc thủy tinh cao với ống trụ đồng thau, quấn bằng vải flannel đã
được bão hòa nước, và sau đó ép chặt để loại ẩm, lắp khít bên trong. Ống trụ
đồng thau được lắp trên trục thủy tinh của máy khuấy phòng thử nghiệm, tốc độ
quay khoảng 30 vòng/min, tạo thành điện cực trung tâm. Rót mẫu vào cốc và áp
điện áp vào các điện cực. Gián đoạn sự lắng tách nước tại các khoảng thời gian
để ngăn ngừa sự thất thoát các cấu tử bay hơi, và để dầu nguội. Tách dầu ra khỏi
nước đã được đông tụ lại và lấy ra khỏi vải bọc flannel.
A.5.1.5 Chưng cất loại
bỏ nước với các hydrocacbon dễ bay hơi trong thiết bị được mô tả trong A.4.1.2.
Cho 300 mL mẫu vào bình và đặt cảm biến nhiệt độ sao cho điểm (bầu) cảm biến được
ngâm chìm trong mẫu. Đun nóng bình nhẹ nhàng để nhiệt độ dầu tăng từ từ đến 150
°C, dùng thiết bị ngọn lửa nhỏ làm bay hơi bất kỳ giọt nước nào đọng ở thành
bình và lượng hơi nước này sẽ đi vào ống ngưng. Ngừng việc chưng cất khi không
còn nước trong phần cất. Để nguội cặn, lấy nước thu gas oil, trong phễu chiết
và thêm dầu chưng cất quay trở lại cặn và trộn thật kỹ. Nếu quan sát vẫn còn nước
thì lọc theo phương pháp mô tả trong A.5.1.2.
A.6 Cách tiến
hành
A.6.1 Xác định khối
lượng riêng của dầu thô ở nhiệt độ 15 °C theo TCVN 6594 (ASTM D 1298) hoặc TCVN
8314 (ASTM D 4052).
A.6.2 Cân bình
chưng cất chính xác đến 0,1 g và nạp mẫu vào với khối lượng tương đương với 100 mL mẫu ở
15 °C với độ chính xác là 0,1 g, đảm bảo rằng không có dầu chảy xuống ống hơi trong
thao tác này. Ghi lại khối lượng dầu (D). Đặt nhiệt kế thủy tinh lỏng sao cho phần
đáy của bầu cảm biến cách đáy bình là 2,0 mm ± 0,5 mm, hoặc cảm biến nhiệt độ
khác đặt ở vị trí sao cho số đọc
nhiệt độ là giống nhau.
CHÚ THÍCH A.2: Vị trí cảm biến nhiệt độ
được đánh dấu trước khi
thêm mẫu vào bình chứa.
A.6.3 Lau sạch ống
ngưng, lắp đặt thiết bị với ống hơi của bình chứa vào ống ngưng với khoảng cách từ 25 mm đến
50 mm. Tiến hành nối kín giữa
bình chứa và ống ngưng bằng một nút mà ống hơi đi qua.
A.6.4 Đặt bình thu
sạch khô tại đầu ra của ống ngưng sao cho ống ngưng hoặc bộ khớp nối kéo dài ít
nhất 25 mm, nhưng không dưới vạch dấu 100 mL. Ngâm ngập bình thu lên tới mức vạch
dấu 100 mL trong bể trong suốt (xem A 4.1.1). Đậy bình thu trong suốt quá trình
chưng cất bằng một miếng
giấy đã biết khối lượng để hạn chế thất thoát do bay hơi và cũng khắc phục việc
bình thu bị nổi lên trong bể cách thủy. Tuần hoàn nước đá lạnh (thấp
hơn 4 °C) qua ống ngưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.6 Để nguội cặn
trong bình chứa, lấy cảm biến nhiệt độ ra và cân bình chứa và cặn. Ghi lại khối
lượng cặn (R).
A.6.7 Sử dụng cân này để tiến
hành quy trình xác định hàm lượng asphalten (xem Điều 11).
1) Trong tài liệu gốc viện dẫn ASTM D
4177 Practice for automatic sampling of petroleum and petroleum products.