Yêu
cầu (“một URC phải...”)
|
Xem
điều
|
Lấy các tài liệu từ
đích, bao gồm việc nhận biết các kiểu MINE
|
4.2.3
|
Giải thích mô tả
đích sao cho URC có thể định danh một đích và mở
phiên điều khiển với một trong các socket của nó
|
4.2.4
|
Hỗ trợ dẫn chứng về
chức năng định vị của đích
|
4.2.5
|
Hỗ trợ một yêu cầu
phiên mở cho đích
|
4.3.2
|
Hỗ trợ sự kiện
phiên đóng URC cho đích
|
4.3.5
|
Hỗ trợ sự kiện
phiên bị bỏ qua từ đích
|
4.3.6
|
Tìm thông tin về trạng
thái kết nối từ mạng trực thuộc (TUN)
|
4.3.7
|
Đồng bộ hóa các giá
trị của các biến socket
|
4.4.2
|
Yêu cầu dẫn
chứng lệnh socket, bao gồm việc hỗ trợ cho các thông số cục bộ và các cập nhật
trạng thái lệnh
|
4.4.3
|
Nhận các thông báo,
bao gồm việc hỗ trợ sắp xếp các thông báo và các trạng thái của chúng
|
4.4.4
|
Đồng bộ hóa các chỉ
số thực tế của tập hợp socket và các thẻ socket
|
4.4.5
|
Hỗ trợ thuộc tính
“timeout” trên các thông báo
|
44 7
|
Cung cấp ít nhất một
liên kết mạng URC đích (xem điều 7.2 về các
yêu cầu TUN)
|
4.5.1
|
Hỗ trợ việc nhận và
cập nhật tài nguyên nguyên tử động tại thời gian chạy
|
4.5.2
|
Cung cấp giao diện
người sử dụng cụ thể cho phiên điều khiển với socket của đích
|
4.7
|
Cài đặt các chức
năng an toàn và quyền riêng tư có sẵn từ các TUN đã cài đặt
|
8.2
|
2.2 Đích
Một đích thích hợp phải
đáp ứng các yêu cầu quy định trong Điều 5 và Điều 8. Bảng 2 tóm tắt các yêu cầu
của đích.
Bảng
2 - Tóm tắt các yêu cầu của đích
Yêu
cầu (“Một đích phải...”)
Xem
điều
Có định danh đối tượng
5.1.2
Cung cấp cơ chế tìm
nạp cho các tài liệu do URI khôi phục, bao gồm việc hỗ trợ các kiểu MINE (xem
chú thích bên dưới)
5.1.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.4
Cung cấp chức năng
định vị
5.1.5
Cung cấp một hoặc
nhiều socket giao diện người sử dụng trong đó cung cấp chung truy cập đến chức
năng được cung cấp bởi giao diện người sử dụng cài sẵn của
đích
5.2.2
Đặt bên trong
socket của đích:
- các biến
phải bao gồm tất cả dữ liệu động trên trạng thái của socket đích, người sử dụng
có thể nhận biết hoặc thao tác,
- các lệnh
phải bao gồm tất cả các chức năng của đích được người sử dụng gọi ra một cách
rõ ràng hoặc ngầm định, và
- các thông báo
phải bao trùm tất cả các loại bỏ mà đích cần thông báo cho người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cung cấp mô tả
socket giao diện người sử dụng cho mỗi socket của đích (xem chú thích bên dưới)
5.3
Cung cấp các tài
nguyên đích được yêu cầu bằng ít nhất một ngôn ngữ tự nhiên
- một tài nguyên tạo
nhóm cho mỗi socket của đích
- các tài nguyên
nhãn (nguyên bản)
5.4.6
Hỗ trợ yêu cầu
phiên mở từ một
URC
5.5.1
Hỗ trợ yêu cầu
phiên tạm ngừng từ một
URC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỗ trợ yêu cầu
phiên tiếp từ một URC
5.5.3
Hỗ trợ sự kiện
phiên đóng từ một URC
5.5.4
Gửi
sự kiện phiên hủy trong trường hợp hủy phiên
5.5.5
Tìm thông tin trạng
thái kết nối từ mạng TUN trực thuộc
5.5.6
Gửi sự kiện chuyển
tiếp phiên đến URC trong trường hợp chuyển tiếp phiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạo và duy trì
phiên giữa một socket và các URC mà tham gia vào phiên
chung với socket
5.6.1
Cho URC biết sự sẵn
sàng của các thẻ socket tại thời gian chạy
5.6.3
Đồng bộ hóa các biến
socket giữa socket và các URC tham gia vào phiên chung với socket
5.6.5
Hỗ trợ các yêu cầu
dẫn lệnh từ URC (bao gồm việc xử lý các thông số cục bộ) và đồng bộ hóa các
trạng thái lệnh
5.6.6
Hỗ trợ việc phổ
biến các trạng thái thông báo, các biến và lệnh cài sẵn đến các URC kết nối
và chấp nhận các báo nhận thích hợp với các thông báo custom-type
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng bộ hóa các chỉ
số thực tế của các tập hợp và các thẻ socket
5.6.8
Không dựa vào việc
URC giải thích các phần phụ thuộc của thẻ socket
5.6.9
Cung cấp các cơ chế
liên quan đến thời gian chờ hồi đáp người sử dụng:
- sau khi kéo dài
thời gian chờ quay về trạng thái nhiệm vụ người sử dụng đạt tới trước thời
gian chờ;
- sử dụng thuộc
tính “timeout” trên các thông báo để biểu diễn các thời lượng thời gian chờ;
- chú ý: các thông
báo thời gian chờ ít hơn 10 giây
5.6.10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7
CHÚ THÍCH Là một lựa
chọn mục đích cung cấp các tài liệu này (mô tả đích, các mô tả socket, các
tài nguyên nguyên tử và tạo nhóm được yêu cầu), chúng có thể được cung cấp
riêng rẽ như các tài nguyên bổ sung, nếu đích là sản phẩm
cung cấp chức năng truyền thông và chức năng điều khiển cần thiết thông
qua nền tảng mạng (mạng URC-đích).
3
Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng
các thuật ngữ, định nghĩa sau đây.
3.1
Tài nguyên khóa truy
cập (access key resource)
Tài nguyên nguyên tử
quy định ký tự đơn có thể được sử dụng kết hợp với cơ chế dành cho URC để di
chuyển trọng tâm đến thẻ của giao diện
CHÚ THÍCH Khi
một khóa truy cập được gắn kết với một lệnh thì việc đưa vào khóa truy cập sẽ
kích hoạt lệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài nguyên nguyên tử
(atomic resource)
Tài nguyên được sử dụng
như thực thể nguyên tử trong việc xây dựng giao diện người sử dụng cụ thể
VÍ DỤ Tài nguyên
nguyên tử bao gồm tài nguyên nhãn, nguồn trợ giúp,
tài nguyên khóa truy cập, tài nguyên từ khóa và các mô tả vị trí.
CHÚ THÍCH Tài
nguyên nguyên tử có thể là bất cứ dạng nào bao gồm văn bản, hình ảnh, âm
thanh, ảnh động và các video. Xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
3.3
Mô tả tài nguyên
nguyên tử (atomic resource description)
Mô tả tài nguyên của
tài nguyên nguyên tử
CHÚ THÍCH 1 TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5) quy định định dạng cho các mô tả tài nguyên nguyên tử.
3.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lệnh socket (socket
command)
Thẻ socket biểu diễn
chức năng chính trong đó người sử dụng có thể yêu cầu thực hiện đích không thể
đạt được thông qua việc thao tác giá trị của biến đơn
VÍ DỤ Hoạt động 'thiết
lập lại' hoặc ‘đệ trình’
CHÚ THÍCH Xem TCVN
11523-2 (ISO/IEC 24752-2)
3.5
Thông số lệnh
(command parameter)
Thông số lệnh socket
(socket command parameter)
Giá trị của biến được
sử dụng cho việc thực hiện lệnh
CHÚ THÍCH Xem
TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết nối
(connection)
Sự kết hợp thiết lập
giữa các đơn vị chức năng cho việc truyền dữ liệu
[NGUỒN: Từ điển tiêu
chuẩn quốc gia Mỹ về công nghệ thông tin (ANSDIT)]
3.7
Ngữ cảnh sử dụng
(context of use, use context)
Người sử dụng, nhiệm
vụ, trang thiết bị (phần cứng, phần mềm và các tài liệu), môi trường vật lý và
môi trường xã hội mà sản phẩm được sử dụng
[NGUỒN: ISO
9241-11:1998, điều 3.5]
3.8
Pha điều khiển
(control phase)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9
Phần phụ thuộc
(dependency)
Biểu thức xác định mối
quan hệ giữa đặc tính của biến, lệnh socket hoặc thẻ thông báo và các giá trị của
các thẻ socket khác
3.10
Thiết bị
(device)
Thiết bị vật lý với
giao diện người sử dụng có sẵn có thể được điều khiển bằng điện
VÍ
DỤ các công tắc đèn, bộ ổn nhiệt, các thiết bị
trong nhà, trang thiết bị nghe-nhìn, máy bán hàng tự động và các thiết bị điểm
bán.
3.11
Thẻ
socket thứ nguyên (dimensional socket element)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập các giá trị đồng
nhất liên quan đến thẻ socket
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
3.12
Tập socket thứ nguyên
(dimensional socket set)
Tập socket lặp
(repeating socket set)
Tập hợp các tập đồng
nhất với các chỉ số khác nhau
CHÚ THÍCH:
Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
3.13
Khám phá
(discovery)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.14
Pha khám phá
(discovery phase)
Khoảng thời gian URC
duyệt qua môi trường cho các đích có sẵn và định
danh các socket của chúng
3.15
Tài nguyên nguyên tử
động (dynamic atomic resource)
Tài nguyên nguyên tử
được cung cấp bởi đích tại thời gian chạy
3.16
Thẻ
(element)
Đơn vị logic cơ bản của
tài liệu XML
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số toàn cục
(global parameter)
Thông số lệnh toàn cục
(global command parameter)
Tham chiếu từ lệnh đến
biến dùng là thông số đầu ra hoặc đầu vào cho lệnh
CHÚ THÍCH:
Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
3.18
Tài nguyên tạo nhóm
(grouping resource)
Tạo nhóm (grouping)
Cấu trúc phân cấp của
các thẻ socket giao diện người sử dụng hoặc các thẻ mô tả cài đặt giao diện người
sử dụng theo kiểu trên xuống được cung cấp từ bên ngoài cho mô tả socket
CHÚ THÍCH: Cú pháp và
ngữ nghĩa của các tài nguyên tạo nhóm được xác định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC
24752-5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tệp tạo nhóm
(grouping sheet)
Tệp chứa các tài
nguyên tạo nhóm
CHÚ THÍCH: Cú pháp và
ngữ nghĩa của các tệp tạo nhóm được xác định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC
24752-5).
3.20
Tài nguyên trợ giúp
(help resource)
Tài nguyên nguyên tử
được sử dụng để cung cấp sự trợ giúp cho người sử dụng đích
3.21
Thông số đầu
vào (input parameter)
Giá trị của biến được
đích đọc ra trước khi thực hiện lệnh, nhằm tác động đến việc thực hiện và kết
quả của nó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.22
Thông số đầu vào - đầu
ra (input-output parameter)
Biến được sử dụng như
thông số đầu vào và đầu ra cho cùng một lệnh
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
3.23
Bộ tạo giao diện
(interface generator)
Phần mềm tạo giao diện
người sử dụng cho một đích mà đích đó thích hợp với ngữ cảnh sử dụng đã biết
CHÚ THÍCH: Trong bộ
tiêu chuẩn TCVN 11523 (ISO/IEC 24752), việc tạo
giao diện được dựa trên mô tả socket, các tệp tài nguyên và các tệp tạo nhóm.
3.24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài nguyên nguyên tử
quy định từ khóa liên quan đến thẻ tham chiếu
3.25
Tài nguyên nhãn
(label resource)
Tài nguyên nguyên tử
sử dụng để ghi nhãn, định danh hoặc biểu diễn một thẻ trong giao diện người sử
dụng
VÍ DỤ Nhãn
“Sân bay quốc tế John F Kennedy” có thể được sử dụng để biểu diễn giá trị “JFK”
hoặc nhãn “Nơi đến” có thể được
sử dụng để định danh trường đầu vào ở đó
người sử dụng phải nhập nơi đến.
3.26
Thông số cục bộ
(local parameter)
Thông số đầu vào hoặc
đầu ra được gắn với một lệnh
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng định vị
(locator function)
Bộ định vị (locator)
Chức năng của đích có
thể được gọi ra bởi người sử dụng và giúp người sử dụng định
vị đích
VÍ DỤ Các
chức năng nghe như là tiếng bíp hoặc chuông, các chức
năng nhìn như là đèn flash và các chức năng chỉ
hướng như là chức năng “ping hồng ngoại".
3.28
Thông báo
(notification)
Trạng thái đặc biệt của
đích mà hoạt động thông thường bị tạm ngưng
VÍ DỤ Trạng
thái loại bỏ
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2 (ISO/1EC 24752-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thẻ khai báo
(notify element)
Thẻ khai báo socket
(socket notify element)
Thẻ socket biểu diễn
một thông báo
3.30
Thông số đầu ra
(output parameter)
Kết quả lệnh (command
result)
Giá trị của biến được
cập nhật bởi đích sau khi thực hiện lệnh, nhằm tác
động đến kết quả của việc thực hiện
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2(ISO/IEC 24752-2).
3.31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối tượng được sử dụng
như một thực thể hoặc để hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định trong quá trình xây
dựng giao diện người sử dụng cụ thể
VÍ DỤ Tài
nguyên bao gồm mô tả cài đặt giao diện người sử dụng, tệp tài nguyên và mọi loại
tài nguyên nguyên tử như là tài nguyên nhãn, tài
nguyên trợ giúp, tài nguyên khóa truy cập và tài nguyên từ khóa.
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
3.32
Mô tả
tài nguyên (resource description)
Mô tả tài nguyên dưới
dạng các đặc tính của nó
CHÚ THÍCH: Định danh
của mô tả tài nguyên được quy định trong TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
3.33
Dịch vụ tài nguyên
(resource service)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
3.34
Mô tả dịch vụ tài
nguyên (resource service description)
Mô tả mọi tham chiếu
đến dịch vụ tài nguyên
CHÚ THÍCH: Định dạng
mô tả dịch vụ tài nguyên được quy định trong
TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
3.35
Tệp tài nguyên
(resource sheet)
Tệp chứa các mô tả
tài nguyên nguyên tử
CHÚ
THÍCH: Định dạng tệp tài nguyên được quy định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC
24752-5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạng URC-tài nguyên
(resource-URC network)
RUN
Mạng kết nối URC với
các nguồn tài nguyên bổ sung và các mô tả cài đặt giao diện người sử dụng
(UIIDs)
CHÚ THÍCH: Có thể sử
dụng mọi công nghệ kết nối và công nghệ nối mạng.
3.37
Liên
kết mạng URC-tài nguyên (resource-URC network link)
RUNL
Liên kết từ URC đến mạng
URC-tài nguyên
3.38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng tạo sẵn cho
người sử dụng
VÍ DỤ Dịch
vụ giữ chỗ hàng không, dịch vụ đổi tiền,
dự báo thời tiết, giới thiệu nhà hàng, v.v...
3.39
Phiên
(session)
Phiên điều khiển
Giai đoạn kết nối giữa
socket của đích và URC nhằm mục đích điều hành socket qua URC
3.40
Đích-yêu cầu phiên
(session-full target)
Đích yêu cầu mở một
phiên với URC cho một phần hoặc tất cả các chức năng của đích đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích-không
yêu cầu phiên (session - less target)
Đích cung cấp tất cả
các chức năng của nó cho mọi URC mà không yêu cầu phiên
3.42
Phiên chia sẻ
(shared sessions)
Các phiên của một socket
mà các giá trị thẻ socket là chung hoặc chia sẻ (các phiên chéo) cho các thẻ
socket với cùng định danh
3.43
socket
(socket)
socket giao diện người
sử dụng (user interface socket)
Điểm truy cập và điều
khiển cho máy để vận hành một đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.44
Mô tả socket
(socket description)
Mô tả socket giao diện
người sử dụng (user interface socket description)
Mô tả
chức năng và đặc tính của socket
CHÚ THÍCH: Mô tả
socket được trình bày trong XML với ngôn ngữ đánh dấu quy định trong TCVN
11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
3.45
Thẻ socket
(socket element)
Biến, lệnh hoặc thẻ
khai báo
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
(ISO/IEC 24752-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần thẻ socket
(socket element component)
Một giá trị không thuộc
tập các giá trị cho thẻ socket thứ nguyên
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2(ISO/IEC 24752-2).
3.47
Tập socket
(socket set)
Tập (set)
Tập bao gồm các thẻ
socket và các tập khác
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2 (ISO/1EC 24752-2).
3.48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài nguyên nguyên tử
được cung cấp trước thời gian chạy, ví dụ:
thông qua tệp tài nguyên
3.49
Tài nguyên nguyên tử
bổ sung (supplemental atomic resource)
Tài nguyên bổ sung được
sử dụng như một thực thể nguyên tử trong việc xây dựng giao diện người sử dụng
cụ thể
3.50
Tài nguyên tạo nhóm bổ
sung (supplemental grouping resource)
Tạo nhóm bổ sung
(supplemental grouping)
Tài nguyên tạo nhóm
được cung cấp bên ngoài bởi các dịch vụ tài nguyên cho đích
3.51
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài nguyên nhãn tạo sẵn
bên ngoài cho đích
3.52
Tài nguyên bổ sung
(supplemental resource)
Tài nguyên tạo sẵn
bên ngoài cho đích
3.53
Đích
(target)
Thiết bị hoặc dịch vụ
mà người dùng muốn sử dụng
VÍ DỤ
Đầu thu cát-sét video (VCR), danh mục điện thoại trực tuyến.
CHÚ THÍCH: Xem TCVN
11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài nguyên nguyên tử
đích (target atomic resource)
Tài nguyên đích được
sử dụng như một thực thể nguyên tử trong việc xây dựng giao diện người sử dụng
cụ thể
3.55
Mô tả đích
(target description)
TD
Tài liệu chứa thông
tin về một đích cần thiết cho việc khám phá và truy cập đích và các socket của
nó
CHÚ THÍCH: Có một mô
tả cho mỗi đích.
3.56
Định danh đối tượng
đích (target instance identifier)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.57
Tài nguyên đích
(target resource)
Tài nguyên được cung
cấp bởi một đích trong môi trường mạng cục bộ
3.58
Mạng URC- đích
(target-URC network)
TUN
Mạng kết nối đích và
URC có thể sử dụng mọi công nghệ nối mạng và công nghệ kết nối
CHÚ THÍCH: Các ví dụ
về công nghệ kết nối bao gồm Ethernet, bluetooth và 802.11. Các ví dụ
về công nghệ nối mạng bao gồm UpnP và Java/Jini.
3.59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TUNL
Liên kết giữa đích hoặc
URC và mạng URC đích
CHÚ
THÍCH: Mỗi TUNL đặc trưng cho các công nghệ nối mạng và các công nghệ kết
nối được sử dụng.
VÍ DỤ "UPnP
trên TUNL bluetooth”, "Jini trên TUNI 802.11 b” hoặc "Jini trên TUNL
bluetooth”.
3.60
Bộ điều khiển từ xa
phổ dụng (universal remote console)
URC
Thiết bị hoặc phần mềm
mà người sử dụng truy cập một đích
CHÚ THÍCH: URC có khả
năng trả lại giao diện người sử dụng cho mọi đích. Từ "phổ
dụng” có nghĩa là có thể được sử dụng đề điều khiển
mọi đích. Giả sử rằng người sử dụng chọn một URC có khả năng đáp ứng các yêu cầu
tương tác cá nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giao diện người sử dụng
(user interface)
UI
Phương tiện mà người sử dụng
tương tác với một đích
CHÚ THÍCH: Giao diện
bao gồm thông tin đưa ra cho người sử dụng, các giá trị người sử dụng có thể nhập
hoặc thao tác bằng tay và tất cả các hoạt động người sử dụng có thể hướng dẫn
cho đích thực hiện.
3.62
Mô tả cài đặt giao diện
người sử dụng (user interface implementation description)
UIID
Mô tả việc cài đặt
giao diện người sử dụng cho đích dựa trên socket của đích
CHÚ THÍCH: Có thể
dùng dạng mô tả giao diện người sử dụng hoặc bao gồm
mã khả thi tác động lên lớp URC riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến
(variable)
Biến socket (socket
variable)
Thẻ socket biểu diễn
giá trị liên quan đến giao diện người sử dụng của đích trong đó có thể được thay
đổi bởi đích hoặc người sử dụng
CHÚ
THÍCH: Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
4
Các yêu cầu về bộ điều khiển từ xa phổ dụng (URC)
4.1 Khái
quát
Bộ điều khiển từ xa
phổ dụng (URC) là thiết bị hoặc phần mềm mà người sử dụng truy cập đích. URC là
"phổ dụng” có nghĩa là nó có thể được sử dụng để điều khiển mọi đích tuân
theo mệnh lệnh. URC đưa ra các giao diện cho các đích tuân theo mệnh lệnh đến
người sử dụng và chuyển tiếp các hoạt động của người sử dụng cho các đích này.
URC có thể cung cấp thông tin cho người sử dụng theo bất kỳ dạng nào (nghe,
nhìn, v.v...) phục vụ cho người sử dụng, URC và môi trường
(ví dụ: lái xe, môi trường yên tĩnh, v.v...).
Tiêu chuẩn này không áp đặt bất kỳ yêu cầu nào với dạng mà người dùng sử dụng.
Điều này đưa ra các
yêu cầu chung, các yêu cầu này phải được đáp ứng bởi
bộ điều khiển từ xa phổ dụng cho các đích được tìm ra và
được lựa chọn bởi người sử dụng URC và cho phiên điều khiển giữa URC và đích được
thiết lập, duy trì và kết thúc. Tài liệu này không cung cấp các hướng dẫn cài đặt
trên các nền tảng mạng cụ thể.
4.2 Quản
lý khám phá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quản lý khám phá bao
gồm các chức năng trong đó đảm nhận việc khám phá các đích có sẵn, các socket của
chúng và đưa ra thông tin cho người sử dụng. URC dựa trên các cơ chế khám phá
hiện có được cung cấp bởi các liên kết mạng URC - đích đã cài đặt (xem điều
4.5).
4.2.2 Hỗ
trợ cho khám phá đích
Trong pha khám phá,
URC tìm ra các đích và lấy thông tin về chúng thông qua các cơ chế TUN và giải
thích việc mô tả đích (xem điều 4.2.4). Tiêu chuẩn này không quy định các cách
cụ thể về việc URC đưa ra thông tin cho người sử dụng.
4.2.3 Lấy
các tài liệu từ đích
4.2.3.1 Khái
quát
URC phải có khả năng
lấy các tài liệu từ một đích thông qua các cơ chế tìm nạp cụ thể cho TUN (điều
5.1.2). URC cần giải thích các URI để lấy các tài liệu mà URI tham chiếu. Điều
này bao gồm giải pháp URI cục bộ dựa trên ngữ cảnh của chúng.
URC phải công nhận
các kiểu MINE mô tả đích (xem TCVN 11523-4(ISO/IEC 24752-4)), mô tả socket (xem
TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)), tệp tạo nhóm và tệp tài nguyên (xem TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5)), nếu thích hợp.
4.2.3.2 Bộ
nhớ đệm
Nhằm mục đích lưu trữ
dữ liệu trong bộ nhớ truy cập nhanh, URC có thể giả thiết rằng một tài liệu được
cung cấp bởi đích là ổn định theo thời gian nếu nó
không thay đổi định danh (URI) và ngày tháng sửa đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4 Giải
thích mô tả đích
Thông tin đa nền trên
một đích được truyền tải theo dạng mô tả đích (được xác định trong TCVN 11523-4(ISO/IEC
24752-4)) hoặc mô tả đích ngầm định (được xác định trong TCVN 11523-6 (ISO/IEC
24752-6)).
CHÚ THÍCH Mô tả
đích là độc lập từ mọi ngôn ngữ tự nhiên.
URC không được yêu cầu
giải thích toàn bộ thông tin chứa trong mô tả đích. Tuy nhiên, URC phải có khả
năng định danh một đích và mở phiên điều khiển với
một trong các socket của nó.
4.2.5 Gọi
chức năng định vị của đích
Các chức năng định vị
của đích có thể được tạo sẵn cho người sử dụng nếu có sẵn trên đích. Chức năng
định vị được mô tả trong mô tả đích và được gọi ra bởi
URC theo cách đặc trưng cho TUNL (xem điều 4.5), bao gồm định danh của thẻ định
vị trong mô tả đích.
4.3 Quản
lý phiên
4.3.1 Khái
quát
Quản lý phiên bao gồm
các chức năng mở, duy trì và đóng các phiên điều khiển
giữa URC và socket của đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2 Yêu
cầu phiên mở URC
4.3.2.1 Khái
quát
URC phải hỗ trợ yêu cầu
phiên mở cho đích yêu cầu phiên, định danh
socket bởi URI như đã quy định trong mô tả đích.
Yêu cầu phiên mở cũng có thể chứa mã được phép trong đó URC lấy từ đích ví dụ
thông qua yêu cầu chuyển tiếp phiên (xem điều 5.5.7).
Đích có thể chấp nhận
hoặc từ chối yêu cầu phiên mở hoặc chuyển
tiếp URC tới socket khác (cùng một đích hoặc đích khác nhau).
Yêu cầu phiên
mở và đáp ứng của đích đặc trưng cho nền tảng TUN riêng (xem điều 7.2).
4.3.2.2 Các
quyền ưu tiên của URC
URC cho biết tập các quyền
ưu tiên với yêu cầu phiên mở. Định dạng của các
quyền ưu tiên không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH
Nhằm mục đích hướng đến phạm vi các quyền ưu tiên (và các bảng từ vựng liên
quan) trong các phiên bản tương lai của tiêu chuẩn
này.
4.3.2.3 Đích
chấp nhận yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2.4 Đích
từ chối yêu cầu
Nếu đích từ chối yêu
cầu, URC sẽ thông báo cho người sử dụng theo cách phù hợp. Điều này bao gồm việc
giải thích lý do từ chối, nếu thích hợp.
4.3.2.5 Đích
chuyển tiếp yêu cầu
Nếu đích yêu cầu
phiên chuyển tiếp URC đến socket khác và socket này
thuộc đích yêu cầu phiên thì URC sẽ gửi yêu cầu phiên
mở đến đích và socket đã định.
Nhìn chung, một socket
mà URC được chuyển tiếp tới được quy định bởi tên của socket (URI), như đã đề cập
trong mô tả đích của socket. Bên cạnh đó, các nền tảng TUN có thể sử dụng các
cơ chế chuyển tiếp cụ thể để thực hiện quá trình
chuyển tiếp.
4.3.3 Yêu
cầu phiên treo URC
4.3.3.1 Khái
quát
URC có thể yêu cầu rằng
một phiên hoạt động với socket của đích bị tạm ngưng. Phiên treo có thể được bắt
đầu lại sau đó qua yêu cầu phiên tiếp (xem điều 4.3.4) nếu phiên đó không đề cập
đến thời gian.
4.3.3.2 Thời
gian chờ được đề
xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3.3 Trả
lời đích
Đích trả lời yêu cầu
phiên treo bằng cách từ chối hoặc chấp thuận yêu cầu. Đối với việc chấp thuận
yêu cầu, đích sẽ cung cấp giá trị thời gian chờ tạm đối với phiên treo cho URC.
Tuy nhiên, đích có thể quyết định ngưng phiên bất cứ lúc nào thậm chí trước khi
thời gian chờ tạm xuất hiện.
4.3.4 Yêu
cầu phiên tiếp URC
4.3.4.1 Khái
quát
URC có thể yêu cầu một
phiên treo được bắt đầu lại. URC phải truyền định danh phiên cùng với yêu cầu.
Phiên tiếp có thể bị tạm ngưng ở cùng một URC hoặc một URC khác. (Do đó, một
phiên có thể được chuyển từ một URC tới URC khác.)
4.3.4.2 Trả
lời đích
Đích trả lời yêu cầu
phiên tiếp bằng cách từ chối hoặc chấp thuận yêu cầu. Đối với việc chấp thuận
yêu cầu, URC sẽ tái thiết lập phiên điều khiển với socket của phiên.
4.3.5 Sự
kiện phiên đóng URC
URC phải hỗ trợ sự kiện
phiên đóng mà được gửi tới socket của đích nhằm mục đích kết thúc giai đoạn điều
khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.6 Hỗ
trợ sự kiện phiên hủy
URC phải hỗ trợ sự kiện
phiên bị hủy từ đích. Đối với việc nhận sự kiện này, URC phải thông báo với người
sử dụng phiên bị hủy theo cách phù hợp.
4.3.7 Kết
nối đã thiết lập
Trong suốt giai đoạn
điều khiển. URC phải theo dõi thông tin trạng thái kết nối từ mạng trực thuộc
(TUN), sao cho có thể xác định liệu URC có kết nối với đích
và phản ứng trở lại một cách thích
đáng hay không.
4.3.8 Hỗ
trợ chuyển tiếp phiên
Đích yêu cầu phiên có
thể yêu cầu URC mở một phiên với socket khác của phiên điều khiển tại mọi thời
điểm. Có hai kiểu chuyển tiếp phiên: một là đóng phiên cũ (chuyển
tiếp phiên hủy) và một là giữ lại phiên cũ (chuyển tiếp phiên giữ).
Đối với việc chuyển
tiếp phiên, đích gửi sự kiện chuyển tiếp phiên đến URC, định
danh kiểu chuyển tiếp và chứa URI của đích mới
và định danh của socket đích cụ thể mà URC được gửi tới. Sự kiện chuyển tiếp
phiên cũng có thể chứa mã được phép để URC mở
phiên mới.
Khi nhận sự kiện chuyển
tiếp phiên, URC có thể gửi một yêu cầu phiên mở (xem điều
4.3.2) cho socket mà được quy định trong sự kiện chuyển
tiếp phiên, bao gồm thẻ định danh của socket mới và mã được phép nếu có trong sự
kiện. Tuy nhiên, URC có thể lựa chọn không làm như vậy vì một số lý do sau đây:
socket đã quy định có thể không có sẵn trên mạng URC đích sử dụng để giao tiếp
với socket gốc, trong trường hợp đó người sử dụng phải được thông báo. Hoặc URC
có thể kết luận rằng socket mới là không đáng tin cậy với sự giúp đỡ của người
sử dụng và phần mềm thương lượng an toàn trên URC.
Đối với việc chuyển
tiếp phiên có hủy, URC có thể bỏ qua sự kiện phiên
đóng (xem điều 4.3.3) nếu nhận được sự kiện phiên hủy (xem điều 5.5.5) từ đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1 Khái
quát
Sau khi yêu cầu phiên
mở thành công bởi URC, một phiên được tạo và duy trì giữa
socket của đích yêu cầu phiên và URC. Đối với đích không yêu cầu phiên, URC có
thể giao tiếp với các socket mà không có quản lý
phiên, tức là không có yêu cầu phiên mở ưu tiên.
CHÚ THÍCH URC có thể
có nhiều phiên tại cùng thời điểm nếu được kết nối với nhiều socket (cùng đích
yêu cầu phiên hoặc nhiều đích yêu cầu phiên).
Đối với cả đích đầy
đủ phiên và đích không yêu cầu phiên, quản lý socket trên URC bao gồm các chức
năng cho việc đồng bộ hóa các thẻ socket qua TUN. Điều này bao gồm cập nhật
socket đáp lại sự thay đổi giá trị kích khởi cho người sử dụng. Cơ chế đồng bộ
hóa này được cài đặt qua TUNL (xem điều 4.5), dựa vào các cơ chế đặc trưng cho
nền tảng nối mạng để hoàn thành việc đồng bộ hóa.
Tiêu chuẩn này dựa
trên việc cài đặt đối tượng phân tán cung cấp bởi
tầng nối mạng trực thuộc (TUN). Người thực thi tiêu chuẩn này có thể
sử dụng giải pháp hiện có cho mô hình đối tượng phân tán hoặc cài đặt theo
phiên bản của chính họ.
Việc cài đặt cơ chế đồng
bộ hóa đối với các thẻ socket đặc trưng cho nền tảng TUN (điều 7.2) và vượt quá
phạm vi của tiêu chuẩn này. Giả thiết có cơ chế cập nhật theo sự kiện mặc dù có
thể sử dụng việc kiểm soát vòng. Trong các điều nhỏ sau đây,
thuật ngữ ‘propagation (phổ biến rộng rãi)’ được sử dụng để bao gồm các cơ chế
đồng bộ hóa có thể xảy ra.
4.4.2 Đồng
bộ hóa các biến
4.4.2.1 Khái
quát
CHÚ THÍCH 1 Các biến
socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Đối với
các biến với các kiểu dòng, dòng có thể hoặc không thể được quản
lý bởi socket.
CHÚ THÍCH 3 Các biến
socket của các đích không yêu cầu phiên luôn được chia sẻ qua tất cả các URC kết
nối. Các đích yêu cầu phiên có thể chia sẻ biến qua nhiều phiên (với nhiều
URC). Nhìn chung, URC không thể xác định liệu biến có được chia sẻ với các
phiên khác hay không. Tuy nhiên, thuộc tính ‘sharedSessions’ của thẻ
<socket> trong mô tả đích có thể cung cấp các lời gợi ý (xem TCVN 11523-4
(ISO/IEC 24752-4)).
4.4.2.2 Chấp
nhận/từ chối
Nếu giá trị được thay
đổi trên URC (ví dụ trả lời hoạt động của người sử dụng),
thay đổi này phải được phổ biến
đến socket trên đích. Socket có thể chấp nhận hoặc từ chối thay đổi. Nếu thay đổi
được chấp nhận thì nó sẽ được phổ biến trở lại đến URC (và tất cả các URC kết nối
khác). Nếu thay đổi bị từ chối thì socket sẽ thông báo cho URC về việc từ chối.
URC phải cập nhật giá trị biến theo các hướng dẫn của socket.
4.4.2.3 Các
giá trị mới duy nhất
URC không phổ biến
các thay đổi đến đích ở đó giá trị cũ bằng với giá trị mới của biến.
CHÚ THÍCH Socket cần
từ chối thay đổi biến từ URC. Do sự không ổn định
của mạng (chậm trễ) và các lý do an toàn. Các trường hợp sử dụng thích hợp bao
gồm biến không thể được ghi tại thời điểm thay đổi khi URC chưa nhận thay đổi
trạng thái từ socket tạo ra phần phụ thuộc write của biến là false. Hoặc URC
đang thay đổi một biến tại cùng thời điểm nếu vậy tùy vào socket để quyết định
xem chấp nhận giá trị nào.
4.4.2.4 Các
giá trị không xác định
URC phải hỗ trợ thông
tin về các giá trị biến không xác định mà được quy định là
một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Trong
các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra liệu giá trị của biến được xác
định với hàm uis : isAvailable
(đường dẫn) hay không, xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2).
4.4.2.5 Tính
sẵn có của các biến
URC phải cung cấp
thông tin về tính sẵn có của các biến mà được quy định là một phần của thông
tin đồng bộ hóa từ đích.
URC không phải yêu cầu
thiết lập giá trị của biến nếu biến không sẵn có tại thời gian chạy.
URC không đưa ra bất
kỳ đối tượng giao diện người sử dụng nào cho người sử dụng mà được ánh xạ đến
biến không sẵn có.
CHÚ THÍCH Trong các
biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra tính sẵn có của biến
bằng cách sử dụng hàm uis:isAvailable (đường dẫn), xem TCVN 11523-2
(ISO/IEC 24752-2).
4.4.3 Lệnh
và đồng bộ hóa trạng thái lệnh
4.4.3.1 Khái
quát
CHÚ THÍCH 1 Các
lệnh socket được quy định trong TCVN 11523-2
(ISO/IEC 24752-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Không
có gì ở trên hàm ý là 'đồng bộ’ hoặc các cuộc gọi phương pháp từ xa được sử dụng
để gọi ra các lệnh trên đích hoặc để đồng bộ hóa các trạng thái của lệnh socket
giữa URC và đích. Việc đồng bộ hóa nhiều lệnh socket có thể bắt đầu đồng thời
và không đồng bộ, chỉ tùy thuộc vào đích liên quan đến các
ràng buộc trong mô tả socket và các giá trị trạng thái liên
quan và URC liên quan đến các giá trị trạng thái được trả lại từ đích.
4.4.3.2 Chấp
nhận/từ chối
Yêu cầu thực hiện có
thể bị từ chối bởi socket, nếu vậy socket sẽ thông báo cho URC về việc từ chối.
4.4.3.3 Các
thông số đầu vào cục bộ
Khi có yêu cầu thực
hiện lệnh với các thông số đầu vào cục bộ, URC phải gửi đến đích các giá trị của
tất cả các thông số đầu vào cục bộ mà lệnh chứa. Điều này xảy ra trong cơ chế đặc
trưng cho nền tảng TUN.
Không có sự đồng bộ
hóa các thông số đầu vào cục bộ của lệnh nào khác đến đích hoặc từ đích diễn
ra.
CHÚ THÍCH Các
thông số đầu vào toàn cục (các tham chiếu từ
lệnh đến các biến dùng như thông số đầu vào
cho lệnh) không được chuyển đến đích theo cách này. Thay vào đó, chúng được
đồng bộ hóa trên các thay đổi giá trị như đã quy định cho các biến (xem điều
4.4.2).
4.4.3.4 Các
thông số đầu ra cục bộ
4.4.3.4.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có sự đồng bộ
hóa các thông số đầu ra cục bộ của lệnh nào khác đến đích hoặc từ đích diễn ra.
CHÚ
THÍCH Các thông số đầu ra toàn cục (các tham chiếu từ lệnh đến các biến dùng
như thông số đầu ra cho lệnh) không được chuyển đến đích theo cách này. Thay
vào đó, chúng được đồng bộ hóa trên các thay đổi giá trị như đã quy định cho
các biến (xem điều 4.4.2).
4.4.3.4.2 Giới
hạn đồng thời
Lệnh kiểu
uis:basicCommand hoặc uis:timeCommand không được gọi ra nhiều lần
trừ khi việc thực hiện trước đó quay lại và các kết quả trước đó (các giá trị của
các thông số đầu ra) được nhận.
CHÚ THÍCH Giới hạn
này không áp dụng cho các lệnh kiểu uis:voidCommand
mà không thể có các thông số đầu
vào -đầu ra (xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)).
4.4.3.5 Trạng
thái lệnh
Lệnh kiểu
uis:basicCommand hoặc uis:timeCommand có trạng thái chỉ được đồng bộ hóa một
chiều giữa socket và URC kết nối. URC phải hỗ trợ các cập nhật từ đích liên
quan đến trạng thái của lệnh- chỉ có đích mới có thể thay đổi trạng thái của lệnh
và URC không được thay đổi trạng thái của lệnh.
URC nên đề cao ý
nghĩa của các trạng thái lệnh, như đã đề cập trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC
24752-2) và cho biết trạng thái của lệnh và timeToComplete (khi có liên quan) đến
người sử dụng.
4.4.3.6 timeToComplete
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.3.7 Các
trạng thái lệnh không xác định
URC phải hỗ trợ thông
tin về các trạng thái lệnh không xác định được
quy định là một phần của thông tin đồng bộ hóa từ đích. Điều này chỉ
áp dụng cho các kiểu lệnh chiếu cố đến thông tin trạng thái lệnh
(uis:basicCommand, uis:timeCommand).
CHÚ
THÍCH 1 Trạng thái của lệnh có thể không xác định
vì các lý do khác nhau. Ví dụ, lệnh có
thể không khởi tạo đúng. Hoặc không sẵn có tại thời gian chạy ở đối tượng đích
riêng (xem điều 4.4.3.8).
CHÚ THÍCH 2 Trong
các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra liệu trạng thái của lệnh có được
xác định với hàm uis:hasDefinedValue (đường dẫn) hay không, xem TCVN 11523-2
(ISO/IEC 24752-2).
4.4.3.8 Tính
sẵn có của các lệnh
URC phải hỗ trợ thông
tin về tính sẵn có của các lệnh được quy định là một phần của thông tin đồng bộ
hóa từ đích.
URC không được yêu cầu
thực hiện một lệnh không sẵn có tại thời gian chạy.
URC không đưa ra bất
kỳ đối tượng giao diện người sử dụng nào cho người sử dụng mà được ánh xạ đến lệnh
không sẵn có.
CHÚ THÍCH
Trong các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra tính
sẵn có của lệnh bằng cách sử dụng hàm uis:isAvailable
(đường dẫn), xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.4.1 Khái
quát
CHÚ THÍCH 1 Các thông
báo socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
URC phải cung cấp sự
hỗ trợ cho việc nhận và báo nhận các thông báo.
Nếu thông báo socket
hoạt động (khởi động bởi socket của đích), URC biểu diễn điều này cho người sử
dụng theo cách phù hợp, dựa trên kiểu
thông báo.
CHÚ THÍCH 2 Đích có
thể chia sẻ thông báo qua nhiều phiên (với nhiều URC). Nhìn chung, URC không thể
xác định liệu thông báo có được chia sẻ với các phiên khác hay không.
4.4.4.2 Báo
nhận rõ ràng của người sử dụng
Đối với tất cả
các thông báo ngoại trừ kiểu 'show', URC nên yêu cầu người sử dụng báo nhận
thông báo. Với việc báo nhận của người sử dụng, URC phải gửi sự kiện báo nhận thông
báo cho đích. Tuy nhiên, URC không được thay đổi trạng thái của thông báo,
nhưng sẽ đợi đến khi đích chối bỏ thông báo (bằng cách thiết lập trạng thái của
nó trở về ‘không
hoạt động’).
VÍ DỤ URC
yêu cầu người sử dụng báo nhận rõ ràng một thông báo bằng cách cung cấp
hộp thoại với nút ‘OK’. Việc ấn
nút này là sự báo nhận rõ ràng.
CHÚ THÍCH Các
thông báo kiểu ‘show’ không yêu cầu rằng chúng được báo nhận rõ ràng bởi
người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích có thể kích hoạt
thông báo trong khi thông báo khác đang hoạt động. Trong trường hợp này, thông
báo thứ hai chiếm ưu thế hơn thông báo thứ nhất. URC phải giữ số lượng lớn các
thông báo trong tầm kiểm soát. Tất cả
các thông báo không nằm trong tầm kiểm soát được xem là trong
trạng thái ‘bị xếp chồng’ (ở
bên trong URC và không được chia sẻ với đích). URC phải đề cao thứ tự mà các
thông báo hoạt động, sao cho các thông báo kích hoạt mới nhất luôn được đưa ra
cho người sử dụng. Nếu đích không kích hoạt thông báo trên cùng thì thông báo
tiếp theo trên ngăn xếp của URC sẽ hoạt động lần nữa và được
đưa ra cho người sử dụng. Tùy vào URC để đảm bảo rằng người sử dụng không ngẫu
nhiên chối bỏ thông báo mới nếu nó được đưa ra khi người sử dụng đang trả lời
thông báo trước.
CHÚ THÍCH Để ngăn ngừa
việc lạm dụng như là phủ nhận các tấn công dịch vụ, URC có thể xóa phiên điều
khiển với mục tiêu tại mọi thời điểm, nếu đích làm quá tải
URC bằng các thông báo hoặc các sự kiện khác. Trong trường hợp này, URC nên gửi
sự kiện phiên đóng URC (xem điều 4.3.5) trước khi hủy phiên.
4.4.4.4 Các
trạng thái thông báo không xác định
URC phải hỗ trợ thông
tin về các trạng thái thông báo không xác định được quy định là một phần của
thông tin đồng bộ hóa từ đích.
CHÚ THÍCH 1 Trạng
thái của thông báo có thể không xác định vì các
lý do khác nhau. Ví dụ, thông báo có thể không khởi
tạo đúng. Hoặc nó không sẵn có tại thời gian chạy ở
đối tượng đích riêng (xem điều 4.4.4.5).
CHÚ THÍCH 2 Trong
các biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra liệu
trạng thái của thông báo có được xác định với hàm uis:hasDefinedValue (đường dẫn)
hay không, xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
4.4.4.5 Tính
sẵn có của các thông báo
URC phải hỗ trợ thông
tin về tính sẵn có của các thông báo được quy định là một phần của thông tin đồng
bộ hóa từ đích.
URC không được báo nhận
thông báo mà không có sẵn tại thời gian chạy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Trong các
biểu thức phụ thuộc, tác giả có thể kiểm tra tính
sẵn có của thông báo bằng cách sử dụng hàm uis:isAvailable (đường dẫn), xem
TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
4.4.5 Các
chỉ số thực tế về các tập/thẻ
socket thứ nguyên
Các tập kết hợp giá
trị chỉ số thực tế cho mỗi tập socket và thẻ socket thứ
nguyên, nếu có, phải được đồng bộ hóa giữa socket và các URC mà tham gia vào
phiên chung với socket.
URC có thể yêu cầu bổ
sung hoặc bỏ đi chỉ số thực tế về tập socket và thẻ socket
thứ nguyên. Vì các chỉ số được xử lý theo kiểu phân cấp (‘đường dẫn chỉ số’)
nên yêu cầu này phải bao gồm tất cả các chỉ
số của đường dẫn chỉ số mà đi trước tập/thẻ ở đó chỉ
số mới được yêu cầu bổ sung (hoặc chỉ số thực tế được yêu cầu bỏ đi theo thứ tự).
Yêu cầu có thể bao gồm các giá trị ban đầu đã đề xuất cho các thành phần thẻ
socket mới cuối cùng nếu chỉ số mới được yêu cầu
bổ sung.
Socket sẽ chấp nhận
hoặc từ chối việc sửa đổi. Nếu chấp nhận việc sửa đổi thì điều này được truyền
trở lại URC (và tất cả các URC kết nối khác). Nếu từ yêu cầu thì socket sẽ
thông báo với URC về việc từ chối.
URC phải cập nhật
phiên tương ứng khi nhận được một sửa đổi của các giá trị chỉ
số thực tế đối với tập hoặc thẻ socket thứ nguyên. Trong trường hợp
chỉ số mới đang được bổ sung thì socket sẽ cung cấp
giá trị ban đầu cho các thành phần thẻ mới cuối cùng và tất cả các URC kết nối
phải khởi tạo các giá trị của thành phần mới theo các hướng dẫn của socket.
4.4.6 Hỗ
trợ cho các phần phụ thuộc của thẻ socket
URC có thể cung cấp sự
hỗ trợ cho việc giữ vững các phần phụ thuộc của các lệnh. URC nên cung cấp sự hỗ
trợ cho tất cả các phần phụ thuộc khác của các biến, các lệnh và các thông báo.
Các phần phụ thuộc của thẻ socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC
24742-2).
Điều này bao gồm việc
giải thích các giá trị phụ thuộc (các biểu thức XPath) trong khi URC được kết nối
với socket. URC cho người sử dụng biết liệu thẻ socket có thể đọc được
hoặc ghi được hay không và liệu tập các chỉ số
thực tế cho thẻ socket thứ nguyên có thể sửa đổi
theo các giá trị phụ thuộc hiện có hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.7.1 Khái
quát
URC phải hỗ trợ thuộc
tính 'timeout' trên các thông báo (xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2)).
Các yêu cầu sau đây
áp dụng cho thời gian chờ tạo bởi đích do tính không
hoạt động của người sử dụng hoặc việc thực hiện chậm. Những điều này được tham
chiếu đến ‘thời gian chờ trả lời người sử dụng’.
4.4.7.2 Đưa
ra thời gian chờ cho người sử dụng
URC có thể đưa ra giá
trị của thuộc tính ‘timeout’ cho người sử dụng.
4.4.7.3 Yêu
cầu kéo dài thời gian chờ
URC có thể yêu cầu
kéo dài thời gian chờ từ đích, theo mô hình người sử dụng bên trong hoặc dựa
trên giá trị được thiết lập bởi người sử dụng.
CHÚ THÍCH Cơ chế cho
các yêu cầu kéo dài thời gian chờ giữa URC và đích
không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
4.5 Liên
kết mạng URC đích trên URC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên kết mạng URC
đích (TUNL) trên URC là liên kết từ URC đến mạng URC đích. URC có thể hỗ trợ
nhiều TUNL cho phép nó thực hiện chức năng với các công nghệ và nền tảng mạng
khác nhau. Mỗi URC phải cung cấp ít nhất một TUNL. Mỗi TUNL đặc trưng cho các
công nghệ kết nối và nối mạng riêng được sử dụng. Các ví dụ
là "UpnP trên TUNL bluetooth”, ‘”Jini trên TUNL 802.11b”v.v... Xem điều
7.2 để biết thêm chi tiết về các mạng URC đích.
Đặc tả các kỹ thuật
và cơ chế đặc trưng cho nền tảng TUN nhằm thực thi tiêu chuẩn này trên nền tảng
riêng không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
4.5.2 Hỗ
trợ tài nguyên nguyên tử động
URC phải hỗ trợ việc
nhận và cập nhật tài nguyên nguyên tử động.
Các tài nguyên nguyên tử này có thể thay đổi tại thời gian chạy.
4.6 Liên
kết mạng URC tài nguyên (RUNL) trên URC
4.6.1 Khái
quát
Liên kết mạng URC tài
nguyên (RUNL) là liên kết từ URC đến mạng URC tài nguyên. URC có thể tiếp xúc một
hoặc nhiều dịch tài nguyên thông qua RUNL để tìm kiếm tài nguyên bổ sung có thể
được sử dụng bất cứ đâu khi cần.
CHÚ THÍCH 1 Tài
nguyên bổ sung có thể sử dụng bất cứ đâu khi cần, như
là: đối với việc xây dựng giao diện người theo yêu cầu cho các phiên với
socket; đối với việc biên dịch thông tin về đích hoặc socket sang một ngôn ngữ
khác; đối với việc biểu diễn hình ảnh cho các đích và socket khám phá thay vì
các nhãn của chúng; v.v...
RUNL đặc trưng cho
các công nghệ nối mạng và kết nối riêng được sử dụng trên mạng URC tài nguyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ Dịch
vụ web làm cơ sở cho các công nghệ như là "SOAP qua HTTP qua TCP/TP”.
4.6.2 Định
vị các dịch vụ tài nguyên
Các dịch vụ tài
nguyên cung cấp các tài nguyên bổ sung (ngoài các tài nguyên đích) cho các mô tả
đích, các mô tả socket và các mô tả cài đặt giao diện người sử dụng (UIIDs).
URC có thể sử dụng mọi dịch vụ tài nguyên mà sẵn có trên mọi liên kết mạng
(RUNL) của URC.
URC có thể sử dụng một
trong các cách sau đây để định vị dịch vụ tài nguyên:
a) mô tả đích bao gồm
tham chiếu đến dịch vụ tài nguyên, qua thẻ <resSvc> trong mô tả đích như
đã quy định trong TCVN 11523-4(ISO/IEC 24752-4);
b) liên kết đến dịch
vụ tài nguyên được mã hóa cứng vào trong URC
hoặc URC lấy nó từ tệp cấu hình hoặc địa chỉ
máy chủ đã biết. Điển hình là dịch vụ tài nguyên được duy trì bởi
nhà sản xuất URC;
c) có các dịch vụ thư
mục công cộng đã biết về các dịch vụ tài nguyên, ví dụ
dựa trên UDDI.
4.7 Tạo
giao diện người sử dụng
4.7.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.2 Sử
dụng tài nguyên đích và tài nguyên bổ sung
URC có thể sử dụng
tài nguyên đích hoặc sử dụng tài nguyên bổ sung lấy từ các dịch vụ tài nguyên
(hoặc bất kỳ sự kết nào của chúng). URC có thể sử dụng tài nguyên tạo nhóm hoặc
mô tả cài đặt giao diện người sử dụng (UIID) lấy từ đích hoặc thông qua mạng
URC tài nguyên hoặc nguồn khác (ví dụ
UIID có sẵn trên URC). Không có giới hạn nào liên quan đến khả năng hòa trộn và
làm cho phù hợp chừng nào socket của đích được sử
dụng như là phương tiện để điều khiển đích.
4.7.3 Sử
dụng tài nguyên nguyên tử
Nhãn và tài nguyên
nguyên tử khác có thể được xác định cho thẻ
socket và thẻ UIID mà liên kết với thẻ socket. Khi giao diện người sử dụng dựa
trên UIID, URC nên đưa quyền ưu tiên cho tài nguyên nguyên tử xác định cho thẻ
UIID nếu được quy định. Nếu không có tài
nguyên nguyên tử nào được đưa ra cho thẻ UIID thì
URC nên sử dụng tài nguyên nguyên tử thích hợp với phân tử socket mà thẻ UIID
liên kết đến.
4.7.4 Quyền
ưu tiên cho tài nguyên từ nhà cung cấp đích
Vì là nguyên tắc
chung nên URC xây dựng giao diện người sử dụng được thiết kế và công bố bởi nhà
cung cấp đích gần như các giới hạn thực tế được đưa ra của thiết bị
URC, các yêu cầu và quyền ưu tiên của người sử dụng.
Kết quả là, khi URC
có nhiều tài nguyên sẵn có để hoàn thành vai trò đơn trong việc xây dựng giao
diện người sử dụng, như là nhiều nhãn trong đó tất cả thích hợp với cùng thẻ
socket, mặt khác, khi vắng mặt quyền ưu tiên của người sử dụng chỉ thị các tài
nguyên cung cấp bởi đích và nhà cung cấp đích nên được sử
dụng ưu tiên được đề nghị bởi các bên thứ ba. Cụ
thể, tài nguyên nguyên tử động nên được ưu tiên cho tài nguyên
nguyên tử tĩnh tại thời gian chạy.
4.7.5 Quyền
ưu tiên của người sử dụng
URC vẫn có thể quyết
định sử dụng bất kỳ tài nguyên ứng dụng nào. Không có chuẩn nào được thiết lập
trong đặc tả này cho việc hình thành các quyền ưu
tiên của người sử dụng. Đây có thể là đầu vào tương tác từ người sử dụng trong
suốt phiên, việc thiết lập tạo bởi người sử dụng trong suốt các phiên khác được
thực hiện với cùng một URC này, hoặc một kết luận hợp lý từ lớp sản phẩm của
chính URC. Khách hàng người mà quyết định mua một URC đầu ra bằng giọng nói có
thể được giải thiết ưu tiên biểu diễn các nhãn âm thanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
URC không cần xây dựng
giao diện người sử dụng mà bảo toàn thứ tự các thẻ trong mô tả socket hoặc tài
liệu UIID, nhưng nó được khuyến cáo rằng thứ tự của nhà
cung cấp đích được bảo toàn theo các giới hạn thực tế được đưa ra của thiết bị
URC, các yêu cầu và các quyền ưu tiên của người sử dụng.
URC nên đưa ra các đối
tượng của tập socket thứ nguyên hoặc thẻ socket thứ nguyên cho người sử dụng
sao cho phản ảnh thứ tự của các giá trị chỉ số như đã xác định bởi
khía cạnh cơ bản 'có thứ tự’ của xác định kiểu chỉ số (xem Lược đồ XML Phần 2: Kiểu
dữ liệu). Đối với các kiểu chỉ số được xác định bởi
sự giới hạn (các kiểu liệt kê), thứ tự nên phản
ánh thứ tự mà các giá trị được liệt kê trong định nghĩa. Nếu các kiểu liệt kê
được kết hợp bởi toán tử kết hợp thì thứ tự nên theo sau thứ tự mà các kiểu cơ sở
xuất hiện trong mệnh đề kết hợp.
4.8 An
toàn và các yêu cầu về quyền riêng tư
Xem điều 8.2.
5
Thành phần đích và các yêu cầu
5.1 Quản
lý khám phá
5.1.1 Khái
quát
Quản lý khám phá bao
gồm các chức năng chịu trách nhiệm truyền bá các socket sẵn
có đến mạng và phổ biến các đặc tính của chúng đến các URC. Đích dựa trên các
cơ chế khám phá hiện có được cung cấp bởi
các liên kết mạng URC đích đã cài đặt. Trong pha khám phá, các đích tự truyền
bá đến các URC thông qua các cơ chế đặc trưng cho nền tảng và sự phân phối mô tả
đích.
5.1.2 Định
danh đối tượng đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Định
danh đối tượng đích được tạo sẵn cho URC thông qua các cách đặc trưng cho TUN
(xem điều 7.2.2) và có thể được tham chiếu trong các mô tả tài nguyên nguyên tử
(xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)). Tuy nhiên, mô tả đích và mô tả socket được
cho là chung cho tất cả các đối tượng của sản phẩm và do đó
không tạo ra các tham chiếu đến các đối tượng đích.
5.1.3 Hỗ
trợ cho việc triển khai tài liệu
Đích phải cung cấp cơ
chế tìm nạp đặc trưng cho TUN mà cho phép URC lấy lại mô tả đích, các mô tả
socket và các tệp tài nguyên đích bởi
URI. Cơ chế tìm nạp này có thể bao gồm các cơ chế xác thực đối với URC và/hoặc
đích.
Đích phải hỗ trợ các
kiểu MINE đã quy định của mô tả đích (xem TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752- 4)), mô
tả socket (xem TCVN 11523-2(ISO/IEC 24752-2)), tệp tài nguyên và tệp tạo nhóm
((xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5)), nếu thích hợp.
Để thuận lợi hóa cho
việc nâng cấp hiệu suất thông qua bộ nhớ đệm cạnh-URC, đích có thể hỗ trợ các
cơ chế cụ thể như là các yêu cầu tài liệu có điều kiện dựa trên việc sửa đổi
ngày tháng của tài liệu.
Việc triển khai tài
liệu phải có sẵn trong pha khám phá và pha điều khiển.
5.1.4 Mô
tả đích
Đích phải cung cấp
chính xác một mô tả đích, độc lập với số socket mà đích cung cấp. Điều này phải
là mô tả đích như đã quy định trong TCVN 11523-4 (ISO/IEC 24752-4) hoặc mô tả
đích ngầm định như đã quy định trong TCVN 11523-6 (ISO/IEC 24752-6).
Mô tả đích phải chứa
các con trỏ đến các mô tả socket cho tất cả các socket của nó (bao gồm các
socket mà URC có thể được chuyển tiếp đến). Mô tả
đích cũng phải tham chiếu tất cả các tệp tài nguyên chứa các tài nguyên nguyên
tử đích được yêu cầu và tệp tạo nhóm chứa nhóm được yêu cầu (xem điều 5.4.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Mô tả
đích được ghi theo cách độc lập với nền tảng
TUN (ngoại trừ thông tin ánh xạ đặc trưng cho nền tảng có thể được bao gồm). Phụ
lục B trình bày ví dụ về mô tả đích.
CHÚ THÍCH 3 Mô tả
đích độc lập với với các ngôn ngữ tự nhiên. Các tài nguyên nguyên tử đích (xem điều
5.4.2) và/hoặc các tài nguyên nguyên tử bổ sung cần được sử dụng để các phần
liên quan đến nội dung của nó có thể được trả lại cho người sử dụng.
5.1.5 Hỗ
trợ cho các chức năng định vị
Đích phải cung cấp
cho việc hỗ trợ các chức năng định vị mà được quy định trong mô tả đích, sao
cho URC có thể gọi chúng trong suốt các pha khám phá và pha điều khiển theo
cách đặc trưng cho TUN. Định danh thẻ <locator> được sử
dụng dụng để định danh chức năng định vị cụ thể.
5.2 Socket
giao diện người sử dụng
5.2.1 Khái
quát
Socket giao diện người
sử dụng cung cấp truy cập thực tế đến và điều khiển đơn vị chức năng của đích.
Socket được sử dụng để điều hành đích từ Bộ điều khiển thiết
bị phổ dụng (URC) khi mà phiên điều khiển được
khởi tạo. Socket biểu diễn chức năng và trạng thái của đích theo cách máy có thể
hiểu được sao cho URC có thể truy cập và điều hành nó, theo đó cung cấp cách
truy cập và điều khiển cho người sử dụng URC.
CHÚ THÍCH Socket
UI độc lập với nền
tảng TUN. Tại thời gian chạy, socket UI được
kết nối với một hoặc nhiều nền tảng TUN thông qua các liên kết mạng URC đích.
5.2.2 Các
socket của đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Trong một
cài đặt hướng đối tượng của URC, socket có thể được biểu diễn theo phía máy
khách như một đối tượng proxy. Chúng tôi khuyến cáo gọi đối tượng này
là ‘đối tượng phản chiếu socket’ để tạo sự phân biệt
với socket chủ phía đích.
Nếu một đích có nhiều
socket thì mỗi socket phải biểu diễn đơn vị chức
năng của chức năng của đích. Để điều tiết nhiều URC,
thông tin giao diện người sử dụng được cung cấp theo kiểu trừu tượng hơn là
theo định dạng cụ thể cho giao diện (ví dụ
giao diện nhìn, giao diện lời nói, giao diện tối ưu hóa cho điện thoại thông
minh, v.v...).
Nói chung, các socket
của đích phải cung cấp truy cập cho tất cả các chức năng cung cấp bởi
giao diện người sử dụng của đích dựng sẵn.
5.2.3 Các
thẻ socket
5.2.3.1 Khái
quát
Socket chứa các biến,
các lệnh và các thông báo.
a) Các biến biểu diễn
dữ liệu động liên quan đến trạng thái của tương tác đích người sử dụng. Chúng
phải bao gồm tất cả các dữ liệu động trên trạng thái của socket đích mà người sử
dụng có thể nhận biết và/hoặc vận dụng, và cũng
có thể bao gồm dữ liệu hỗ trợ động bổ sung mà không đưa ra cho người sử dụng. Ví dụ,
các biến bao gồm âm lượng của tivi, hoặc tầng hiện tại của thang máy. Tất cả
các biến đều có giá trị. Đích có thể thay đổi giá trị của biến tại mọi thời điểm.
URC cố gắng thay đổi giá trị của biến tại mọi thời điểm nhưng đích có thể chấp
nhận hoặc từ chối thay đổi. Các thay đổi của biến trên một giới hạn (đích hoặc
URC) được truyền đến giới hạn khác ngay lập tức (đồng bộ hóa hai chiều).
b) Lệnh là chức năng
chính mà người sử dụng có thể yêu cầu một đích (thông qua socket của nó) để thực
hiện và không thể được biểu diễn bởi
biến. Các lệnh phải bao gồm tất cả các chức năng đích mà có thể được gọi rõ
ràng hoặc ngầm định bởi người sử dụng. Các ví dụ
bao gồm lệnh 'search (tìm kiếm)’ của hệ thống giữ chỗ hàng không hoặc lệnh
‘seek (tìm)’ của máy nghe nhạc.
c) Các thông báo là
các trạng thái đặc biệt ở đó thao tác thông thường bị tạm ngưng, như là trạng
thái loại bỏ. Các thông báo được khởi
động bởi đích. Chúng phải bao trùm tất cả
các loại bỏ mà đích cần thông báo cho người sử dụng. Các ví dụ
bao gồm thông báo tạo bởi hệ thống địa chỉ trong sân bay, báo thức
hoặc trả lời đầu vào không hợp lệ cho trường của một biểu mẫu. Thông báo có một
trạng thái mà phải được tạo sẵn để URC kiểm tra. Chỉ có đích (thông qua các
socket của nó) mới có thể cập nhật trạng thái của thông báo; các
cập nhật được truyền đến URC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3.2 URC
đa kết nối
Socket có thể chia sẻ
các giá trị biến, lệnh và các trạng thái thông báo trong số các URC đa kết nối
hoặc duy trì các tập riêng rẽ (các phiên) cho mỗi URC. Đối với các thẻ chia sẻ,
socket phải phổ biến các thay đổi cho tất cả các URC kết nối.
5.2.3.3 Các
đích nhiều người sử dụng và một người sử dụng
Đích nhiều người sử dụng
như là tivi có thể duy trì một socket
chia sẻ tất cả các biến cho tất cả URC kết nối. Đích một người sử dụng như là dịch
vụ đổi tiền có thể duy trì một socket mà có nhiều bản sao tập biến, mỗi bản sao
cho mỗi URC kết nối. Các đích khác có thể chấp nhận phương pháp hỗn hợp. Ví dụ,
thang máy với các URC đa kết nối có thể có một số biến chia sẻ
(ví dụ: vị trí của mỗi thang máy) và một số biến
đặc trưng cho URC (ví dụ: tầng yêu cầu của người sử dụng).
5.2.3.4 Đồng
bộ hóa
Tiêu chuẩn này dựa
trên mức cao nhất của nền tảng mạng hiện có hơn là thay thế chúng. Tiêu chuẩn
này dựa vào các cách đồng bộ hóa trạng thái socket đặc trưng cho nền tảng TUN
giữa socket của đích và các URC kết nối.
5.3 Mô
tả socket giao diện người sử dụng
5.3.1 Khái
quát
Nhà sản xuất đích phải
cung cấp mô tả socket giao diện người sử dụng cho mỗi socket của đích. Mô tả
socket phải phù hợp với TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2) quy định ngôn ngữ dựa
trên XML cho các tài liệu mô tả socket dành riêng (xem Bảng 2) hoặc phù hợp với
TCVN 11523- 6(ISO/IEC 24752-6) quy định ‘mô tả socket ngầm định' gắn trong tài
liệu WSDL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Mô tả socket
giao diện người sử dụng là đặc tả mà
mô tả các thẻ của socket theo cách độc lập với nền tầng
TUN. Nó được thiết kế để hỗ trợ mỗi lớp URC, bao gồm các giao diện người sử dụng
và các khái niệm giao diện người sử dụng khác như là các đại lý phần mềm thông
minh.
CHÚ THÍCH 2 Đối
với các sản phẩm kế thừa có TUN mặc định (ví dụ:
UpnP hoặc Java/Jini), nhà sản xuất đích có thể cung cấp bên ngoài một tập các
mô tả socket bị thiếu.
5.4 Tài
nguyên đích
5.4.1 Tài
nguyên tạo nhóm đích
Tài nguyên tạo nhóm
có thể được cung cấp như một phần của các tệp tạo nhóm như đã xác định trong
TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
Ngoại trừ tài nguyên
tạo nhóm phải được cung cấp phù hợp (xem điều 5.4.5), số tài nguyên tạo nhóm có
thể được cung cấp bởi nhà sản xuất đích.
CHÚ THÍCH
Tài nguyên tạo nhóm quy định cấu trúc của các thẻ socket
giao diện người sử dụng hoặc các thẻ UIID theo kiểu trên xuống và được cung cấp
bên ngoài cho mô tả socket. Trong các phân nhóm riêng lẻ của tài nguyên tạo
nhóm và các thẻ giao diện người sử dụng có thể xuất hiện nhiều lần (trong các
nhóm cha khác nhau)
5.4.2 Tài
nguyên nguyên tử đích
5.4.2.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài nguyên nguyên tử
đích là tài nguyên nguyên tử mà được cung cấp bởi
đích thông qua hỗ trợ của nó để triển khai tài liệu
(xem điều 5.1.2). Với các tài nguyên khác, các tài nguyên nguyên tử đích có thể
hoặc không thể được sử dụng bởi URC và có
thể được bổ sung hoặc thay thế bởi
các tài nguyên bổ sung thích hợp từ các nguồn bên ngoài.
Tài nguyên nguyên tử đích
được phân loại thành các lớp sau đây: các nhãn, các từ khóa, trợ giúp, các khóa
truy cập và vị trí. Để biết thêm thông tin về các tài nguyên nguyên tử, tham khảo
TCVN 11523-5(ISO/IEC 24752-5).
5.4.2.2 Nhãn
Tài
nguyên nhãn là mọi đối tượng được sử dụng như thực thể nhãn trong giao diện người
sử dụng cụ thể. Nhìn chung, tài nguyên nhãn có
thể là văn bản, đồ họa, âm thanh hoặc sử dụng phương thức khác bao gồm nhiều
phương thức.
Ngoại trừ các nhãn phải
được cung cấp phù hợp (xem điều 5.4.5), mọi nhãn có thể được cung cấp bởi
nhà sản xuất đích.
5.4.2.3 Từ
khóa
Mọi từ tài nguyên từ
khóa có thể được cung cấp bởi
nhà sản xuất đích.
5.4.2.4 Trợ
giúp
Mọi tài nguyên trợ
giúp có thể được cung cấp bởi
nhà sản xuất đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi tài nguyên khóa truy
cập có thể được cung cấp bởi nhà sản xuất đích.
5.4.2.6 Vị
trí
Mọi tài nguyên vị trí
có thể được cung cấp bởi nhà sản xuất đích.
CHÚ THÍCH Tài nguyên
định vị có thể được sử dụng để
mô tả vị trí của đích. Trong trường hợp này tài
nguyên vị trí phải chỉ tới thẻ <target> của mô
tả đích.
Đối với các đích có vị
trí vật lý, nội dung của tài nguyên vị trí đích nên được cập nhật khi di chuyển
đích.
VÍ DỤ Khi
thiết bị được mua và được cài đặt trong nhà/văn phòng/khách sạn thì
tài nguyên vị trí nên được cập nhật.
5.4.2.7 Thực
thể gắn với tài nguyên nguyên tử đích
Các nhà sản xuất có
thể cung cấp tài nguyên nguyên tử (bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ tự nhiên) đối với
các thực thể sau đây:
- trong mô tả đích: cho
các thẻ <target>, <locator> và <socket>;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong tệp tài
nguyên: cho các thẻ <group>;
- trong tệp định
nghĩa XML bên ngoài (XSD): cho các thẻ <simpleType> và
<complexType>;
- cho mọi thẻ UIID có
định danh.
5.4.3 Tệp
tài nguyên đích
Các tài nguyên nguyên
tử đích được quy định trong các tệp tài nguyên, như đã quy định trong TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5), xem Phụ lục B để xem ví dụ
về tệp tài nguyên.
Tệp tài nguyên đích
nên giữ ổn định nhất có thể. Tệp tài nguyên đích chỉ có thể thay đổi nếu định
danh hoặc ngày tháng sửa đổi của của tệp bị thay đổi.
5.4.4 Tệp
tạo nhóm đích
Tài nguyên tạo nhóm
đích được quy định trong các tệp tạo nhóm, như đã quy định trong TCVN 11523-5
(ISO/IEC 24752-5), xem Phụ lục B để xem ví dụ về
tệp tạo nhóm.
Tệp tạo nhóm đích nên
giữ ổn định hết mức có thể. Tệp tạo nhóm đích
chỉ có thể thay đổi nếu định danh của nó hoặc ngày tháng sửa đổi của nó bị thay
đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5.1 Khái
quát
Các tài nguyên nhãn
sau đây (xem điều 5.4.3) phải được cung cấp bởi nhà sản xuất đích:
a) tài nguyên tạo
nhóm cho mỗi socket của đích tham chiếu tất cả các thẻ socket UI nhưng không có
thẻ nào từ socket hay UIID khác;
b) nhãn văn bản cho
thẻ <target> trong mô tả đích (như
tài nguyên nguyên tử tĩnh);
CHÚ THÍCH 1 Nhãn văn
bản có giá trị vai trò của http://myurc.org/ns/res#label,
với giá trị dc :type "Text” và giá trị dc
:format "text/xml” hoặc "application/xml” và nội
dung của nó là chuỗi ký tự không định dạng (xem TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5))
CHÚ THÍCH 2 Các
nhãn văn bản có thể là tĩnh hoặc động. Các nhãn tính
là các phần của tệp tài nguyên (xem TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5)). Các nhãn động được xem là một phần của các tài
nguyên đích yêu cầu và cần được cung cấp phù hợp tại thời gian chạy
c) nhãn văn bản cho mỗi
thẻ <socket> trong mô tả đích (như tài nguyên nguyên tử tĩnh);
CHÚ THÍCH 3 Đây
cũng là nhãn văn bản cho thẻ <uiSocket> của mô tả socket.
d) nhãn văn bản cho mỗi
thẻ <locator> trong mô tả đích (như tài nguyên nguyên tử tĩnh):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) nhãn văn bản cho mỗi
kiểu trong mô tả socket cho mỗi socket nếu người dùng không hiểu được tên kiểu
(như tài nguyên nguyên tử tĩnh hoặc động):
g) nhãn văn bản cho mỗi
giá trị liệt kê trong mô tả đích cho mỗi socket nếu người dùng không hiểu giá
trị liệt kê (như tài nguyên nguyên tử tĩnh hoặc động):
h) nhãn văn bản cho mỗi
thẻ <Group> trong các tài nguyên tạo nhóm yêu cầu, xem mục (a) ở trên
(như tài nguyên nguyên tử tĩnh).
CHÚ THÍCH 4 Tất
cả các tệp tài nguyên chưa tài nguyên đích yêu cầu
phải được tham chiếu từ mô tả đích (xem điều 5.1.4).
CHÚ THÍCH 5 Đối
với các sản phẩm kế thừa mà có TUNL mặc định (ví dụ
UpnP hoặc Java/Jini), nhà sản xuất
đích có thể cung cấp tập các tài nguyên đích yêu cầu, nghĩa là
các tệp tài nguyên (bổ sung) bên ngoài.
5.4.5.2 Tính
độc lập về văn bản và phương thức
Để cho phép nhiều
giao diện URC được xây dựng (phù hợp với môi trường, các ràng buộc người sử dụng
và các đặc điểm thiết bị của URC, cũng như hỗ trợ các tác nhân thông minh) thì
thông tin trong các tài nguyên đích yêu cầu phải có
tính độc lập về văn bản và phương thức. Giả sử được
đưa ra dưới dạng nghe hoặc nhìn và không có các giả thiết về kích cỡ của màn
hình, sự hiện diện của bàn phím, v.v...
5.4.6 Sự
phù hợp trong ngôn ngữ tự nhiên
Đích phải phù hợp
trong ít nhất một ngôn ngữ tự nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích phù hợp với ngôn
ngữ tự nhiên nếu nó cung cấp ít nhất một đối tượng cho mỗi tài nguyên đích yêu
cầu (một tập hoàn thiện như đã xác định trong điều 5.4.5) thích hợp với ngôn ngữ
tự nhiên, với các nhãn bao trùm mô tả đích và mỗi socket của đích. Nếu một
trong các socket của đích chứa các thẻ socket mà các tài nguyên nguyên tử được
cung cấp tại thời gian chạy (‘các tài nguyên nguyên tử động’) thì
các nhãn này được coi là một phần của các tài nguyên nguyên tử yêu cầu và cần
được cấp phù hợp trong ngôn ngữ tự nhiên.
Có một loại bỏ đối với
các socket đặc trưng về văn hóa: nếu có tập con các socket sao cho mỗi socket
trong tập con này cung cấp truy cập đến cùng thông tin và chức năng của đích, nói
một cách đầy đủ, các tài nguyên đích yêu cầu trong ngôn ngữ tự nhiên đó được
cung cấp cho một trong các socket trong tập con.
5.4.7 Mô
tả cài đặt giao diện người sử dụng
đích (UIIDs)
UIIDs là các mô tả cụ
thể cho việc cài đặt một giao diện đến socket. Chúng được mô tả đầy đủ hơn
trong điều 6.10. UIID có thể được cung cấp ở bất cứ dạng nào. Điều này cho phép
hỗ trợ cho các công nghệ độc quyền trên các thiết bị URC cụ thể.
Đích có thể cung cấp
nhiều mô tả cài đặt giao diện người sử dụng (UlIDs), gọi là UIIDs đích, một số
trong chúng liên quan đến cùng một socket.
Với tất cả các UIIDs,
UIID đích luôn dựa trên một hoặc nhiều socket, nghĩa là mọi tương tác giữa
một socket và UIID thông qua socket.
CHÚ THÍCH Khác
với mô tả socket, UIID có thể hoặc không thể được
sử dụng bởi URC. URC có thể
quyết định sử dụng mọi UIID cung cấp
bên ngoài cho đích, hoặc tạo một giao diện người sử dụng trực tiếp từ mô tả
socket.
UIID đích có thể sử dụng
các tài nguyên đích hoặc sử dụng thông tin tương đương gắn vào UIID đích hoặc lấy
từ các tài nguyên bổ sung (xem Điều 6).
5.5 Quản
lý phiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1.1 Khái
quát
Đích yêu cầu phiên phải
hỗ trợ yêu cầu phiên mở từ URC. Đích không yêu cầu phiên không cung cấp phương
pháp mở một phiên.
Yêu cầu phiên mở từ
URC chứa định danh (URI) của socket đã yêu cầu. Đích được
yêu cầu trả lời yêu cầu phiên mở URC theo một trong các cách: chấp nhận, từ chối
hoặc chuyển tiếp đến socket khác (xem điều 5.5.7). Yêu cầu phiên mở và phản hồi
của đích đặc trưng cho nền tảng mạng riêng.
5.5.1.2 Chấp
nhận
Nếu đích chấp nhận
yêu cầu thì nó phải cung cấp thông tin đầy đủ về
URC để mở một
phiên với socket. Điều này phải bao gồm việc cung cấp định danh phiên. Mỗi
socket phải được kết nối với TUNL mà hỗ trợ cùng nền tảng TUN khi đích sử dụng
để quảng bá socket của nó (khám phá). Nếu đích
quảng bá qua nhiều nền tảng TUN thì phải được hỗ trợ bởi
mỗi socket.
5.5.1.3 Từ
chối
Trong trường hợp từ
chối, đích phải trả lời yêu cầu phiên mở với một trong các mã sau đây:
- ‘Bad request’: tên
đích/socket không hợp lệ;
- ‘Unauthorized’: yêu
cầu phiên mở không chưa mã cho phép dù đã yêu cầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ‘Too many Session’:
đích có nhiều phiên mở;
- ‘Inappropriate’:
đích/socket không thích hợp cho người sử dụng và/hoặc ngữ cảnh sử dụng;
- ‘Gone’: đích/socket
hiện tại không hoạt động;
- ‘Internal Server
Error’: Lỗi bên trong xảy ra trong đích;
- ‘Other’: không có
mã cung cấp cho lý do từ chối;
- ‘Unknown’: đích
không muốn cung cấp lý do từ chối.
5.5.1.4 Chuyển
tiếp
Nếu đích chuyển tiếp
URC đến socket khác (của cùng đích hoặc đích khác) thì nó phải cung cấp đầy đủ
thông tin cho URC để yêu cầu một phiên với socket khác. Điều này bao gồm các
tên (URIs) của đích và socket mà URC chuyển tiếp đến như đã đề cập trong mô tả
đích của mục tiêu đến. Ngoài ra, các nền tảng TUN có thể
sử dụng các cơ chế chuyển tiếp khác để tính hành quá trình chuyển tiếp.
CHÚ THÍCH Cách
một đích phản ứng với các yêu cầu phiên mở trong khi có một phiên mở
rồi (với URC khác) xác định xem liệu có thể vận
hành nhiều URC tại cùng một thời điểm hay không. Phiên song song trên socket có
thể hoặc không thể chia sẻ trạng thái socket của phiên hiện
có. Điển hình là, Tivi cho phép nhiều phiên chia sẻ các giá trị trạng thái
socket. Sử dụng tính năng chuyển tiếp, máy ATM nên tính đến một phiên 'hoạt động'
và nhiều phiên 'xếp hàng chờ'.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích yêu cầu phiên phải
hỗ trợ yêu cầu phiên treo từ URC. Đích không yêu cầu phiên không cung cấp
phương pháp tạm ngưng một phiên.
Đích yêu cầu phiên phải
trả lời yêu cầu phiên treo URC (xem điều 4.3.3) bởi
một trong các cách sau đây:
- từ chối;
- cấp yêu cầu và cung
cấp giá trị thời gian chờ dự kiến cho phiên treo URC. Mục tiêu
có thể lấy giá trị do URC gợi ý hoặc mọi giá trị thời gian chờ khác. Giá trị thời
gian chờ dự kiến phải cho biết đích dự định giữ phiên có hiệu lực là bao lâu.
Đó là giá trị không đảm bảo dù đích có thể ngừng phiên tại mọi thời điểm
sau khi yêu cầu.
Trong trường hợp từ
chối, đích phải trả lời yêu cầu phiên treo với một trong các mã sau đây:
- “Bad Request”: định
danh phiên là không hợp lệ;
- “Inappropriate”: trạng
thái phiên hiện tại là không phù hợp cho việc tạm ngừng phiên;
- “Not Implemented”:
đích không cài đặt chức năng phiên treo/tiếp;
- “Internal Server
Error”: lỗi bên trong xảy ra trong đích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- "Unknown”:
đích không muốn cung cấp lý do từ chối.
5.5.3 Hỗ
trợ cho yêu cầu phiên tiếp URC
Đích yêu cầu phiên phải
hỗ trợ yêu cầu phiên tiếp từ URC. Đích không yêu cầu phiên không cung cấp
phương pháp bắt đầu lại một phiên.
Đích yêu cầu phiên phải
trả lời yêu cầu phiên tiếp URC (xem điều 4.3.4) bởi một trong các cách sau đây:
- từ chối yêu cầu. Điều
này có thể do phiên bị ngừng bởi đích hoặc vì các lý
do khác;
cấp yêu cầu và thiết
lập lại phiên treo với URC. Phiên mà được bắt đầu lại có thể bị tạm ngưng trên
URC đang yêu cầu hoặc URC khác. (Do đó một phiên có thể được truyền từ một URC
đến một URC khác.)
Trong trường hợp từ
chối, đích phải trả lời yêu cầu phiên tiếp với một
trong các mã sau đây:
- “Bad Request”: định
danh phiên là không hợp lệ;
- “Too Many
Sessions”: đích có quá nhiều phiên mở;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “Not Implemented”:
đích không cài đặt chức năng phiên treo/tiếp;
- “Internal Server
Error”: lỗi bên trong xảy ra trong đích;
- “Other”: không có
mã cung cấp cho lý do từ chối;
- “Unknown”: đích
không muốn cung cấp lý do từ chối.
5.5.4 Hỗ
trợ cho sự kiện phiên đóng URC
5.5.4.1 Khái
quát
Đích yêu cầu phiên phải
hỗ trợ sự kiện phiên đóng từ URC. Đích không yêu cầu phiên không cung cấp
phương pháp đóng phiên.
Đích yêu cầu phiên phải
trả lời sự kiện phiên đóng URC bằng cách đóng phiên tức thì.
- Đối với các socket
đơn (ví dụ: ATM). Mọi giao dịch đã hoàn thành, xác
nhận hoặc lưu thì sẽ không được làm lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.4.2
Thoát khỏi ứng dụng
Sự kiện phiên đóng
URC không phải là cách thoát khỏi ứng dụng thông thường.
Đối với các nhiệm vụ
phức tạp, giao diện người sử dụng dựng sẵn của đích sẽ chứa tín hiệu
“exit" hoặc "reset". Trong trường hợp socket giao diện người sử
dụng phải chứa các tín hiệu tương đương (sử dụng các lệnh socket, các biến
socket hoặc các thông báo socket) để người sử dụng xóa ứng dụng theo cách đúng
đắn.
5.5.5 Sự
kiện phiên hủy
5.5.5.1 Khái
quát
Các socket có thể hủy
các phiên người sử dụng tại các thời điểm
khác nhau với các lý do khác nhau, điều đó cho biết việc kết thúc một phiên mà
không có yêu cầu hoặc xác nhận của người sử dụng. Trong
trường hợp này, đích phải gửi một sự kiện phiên hủy đến URC.
Trong trường hợp hủy,
đích phải cung cấp một trong các mã sau đây cho biết lý do hủy phiên:
- “Session Expired”:
thời gian chờ xảy ra trên đích;
- “Suspended Session
Timeout": thời gian chờ xảy ra trên đích sau khi phiên bị tạm ngưng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “Too Many
Sessions”: đích có quá nhiều phiên mở;
- “Gone”: đích/socket
không hoạt động thời điểm hiện tại;
- “Internal Server
Error”: lỗi bên trong xảy ra trong đích;
- “Other”: không có
mã cung cấp cho lý do từ chối;
- “Unknown”: đích
không muốn cung cấp lý do từ chối.
5.5.5.2 Các
điều kiện
Các điều kiện hủy
phiên có thể khác nhau. Tuy nhiên, các nhà thiết kế socket nên bảo đảm rằng các
điều kiện hủy phiên không áp đặt gánh nặng
hay rào cản cho người dùng không có khả năng hoặc người dùng trong các môi trường
ràng buộc, xem mục (c) dưới đây
Các điều kiện hủy
phiên có thể bao gồm:
a) mất kết nối. Trong
trường hợp này, URC không thể nhận sự kiện phiên hủy bởi
kết nối bị mất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) tần số lỗi người sử
dụng. Người sử dụng không có khả năng hoặc trong các môi trường ràng buộc (ví dụ:
ồn ào, gập gềnh) có thể tạo ra tần số cao
hơn nhà thiết kế socket mong đợi. Các phiên không bị hủy bởi tần số lỗi người sử
dụng cao, ngoại trừ các lý do về an toàn như là các lỗi mật khẩu lặp lại trong
thủ tục đăng nhập của người sử dụng
5.5.6 Kết
nối đã thiết lập
5.5.6.1 Khái
quát
Trong pha điều khiển,
đích phải tìm ra thông tin trạng thái kết nối từ mạng TUN trực thuộc, sao cho
có thể xác định xem liệu nó vẫn được kết nối với URC hay không.
5.5.6.2 Mất
kết nối
Trong trường hợp mất
kết nối trong pha điều khiển, nó tùy thuộc vào cách socket phản ứng, ví dụ:
thực hiện hoạt động thiết lập lại tức thì hoặc chỉ
sau thời gian chờ nhất định. Khi thích hợp, socket nên nhắc nhở
người sử dụng liệu họ có muốn bắt đầu lại cuộc hội thoại hay không, nếu kết nối
được thiết lập lại với số thời gian nhất định.
5.5.7 Chuyển
tiếp phiên
5.5.7.1 Khái
quát
Đích yêu cầu phiên có
thể yêu cầu URC mở phiên với socket khác (của cùng một
đích hoặc đích khác nhau) tại mọi thời điểm của phiên điều khiển. Có hai kiểu
chuyển tiếp phiên: một là đóng phiên cũ (“chuyển tiếp có
hủy”) và một là giữ phiên cũ (“chuyển tiếp phiên nhân’’ hoặc “yêu cầu phiên
con”). Trong trường hợp thứ hai, các phiên cũ và mới sẽ kết thúc độc lập với
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc thực hiện lệnh
socket có thể kích khởi việc chuyển tiếp phiên thì đích nên chỉ báo như vậy
trong mô tả socket bằng cách bao hầm chức năng “subSession” trong điều kiện sau
của thẻ lệnh (xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2)).
5.5.7.3 Sự
kiện chuyển tiếp phiên
Đối với chuyển tiếp
phiên, socket phải gửi sự kiện chuyển tiếp phiên cho URC, định danh kiểu chuyển
tiếp và chứa URI của đích mới và định danh của socket đích cụ thể mà URC chuyển
tiếp đến. Sự kiện chuyển tiếp phiên cũng có thể chứa mã cho phép cho URC để mở
phiên mới.
Socket mới không được
yêu cầu có sẵn trên TUN sử dụng bởi đích xuất phát.
5.5.7.4 Sau
sự kiện chuyển tiếp phiên
Sau sự kiện chuyển tiếp
phiên có thể được trợ giúp bởi người sử dụng, tùy
thuộc vào URC xác định xem liệu có làm theo yêu cầu chuyển tiếp phiên từ đích
hay không. Nếu sự kiện chuyển tiếp phiên được làm theo thì URC sẽ gửi yêu cầu phiên
mở (xem điều 4.3.2) cho đích mà nó đang được chuyển tiếp đến, nếu đích là đầy đủ
phiên. Trong trường hợp này, đích nên chấp nhận yêu cầu phiên mở được kích khởi
bởi sự kiện chuyển tiếp phiên nếu xảy ra trong khung thời gian hợp lý.
Socket không thể tự
chuyển URC đến một phiên mới. Tuy nhiên, trong trường hợp chuyển tiếp có
hủy, đích yêu cầu phiên có thể hủy phiên cũ bằng cách gửi sự kiện phiên hủy đến
URC (xem điều 5.5.5).
5.5.7.5 Chuyển
tiếp trong cùng một đích
Đối với việc chuyển
tiếp phiên trong cùng một đích yêu cầu phiên hoặc giữa các đích mà cài đặt cùng
một liên kết mạng URC đích, sự kiện chuyển tiếp đến URC có thể chứa các thông số
đặc trưng cho nền tảng nối mạng để tối ưu hóa sự chuyển tiếp giữa các socket.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6 Quản
lý socket
5.6.1 Khái
quát
Sau yêu cầu phiên mở
thành công bởi URC, một phiên phải được tạo và duy
trì giữ socket và URC.
5.6.2 Các
phiên của socket
Socket của đích yêu cầu
phiên có thể có nhiều phiên mở tại cùng một thời điểm nếu nhiều URC đang tham
gia trong một phiên điều khiển chung với socket. Phụ thuộc vào đích và socket của
nó để xác định xem liệu các giá trị của các thẻ socket có được chia sẻ giữa các
phiên hay không. Thực tế, điều này có thể khác với các thẻ socket khác và thẻ
chia sẻ có thể chi được chia sẻ giữa tập con của các
URC kết nối.
Đối với các đích
không yêu cầu phiên, không có các phiên mà chỉ
có các kết nối socket với URC. Trong trường hợp
nhiều URC đang được kết nối với cùng một socket, các thẻ socket được chia sẻ giữa
các URC.
Đối với các đích
không yêu cầu phiên, không có các phiên mà chỉ có các kết nối socket với URC.
Trong trường hợp nhiều URC đang được kết nối với cùng một socket thì các thẻ
socket được chia sẻ giữa các URC.
5.6.3 Chỉ
báo tính sẵn có của các thẻ socket tại thời gian chạy
Đích phải chỉ báo đến
URC thông qua phương tiện chuyên về TUN trong số các thẻ socket tùy chọn sẵn có
cho một phiên riêng (điều 7.2.5.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.4 Cơ
chế đồng bộ hóa
Quản lý socket bao gồm
các chức năng đồng bộ hóa các thẻ socket với các URC kết nối. Điều này bao gồm
cập nhật socket đáp ứng việc thay đổi giá trị khởi tạo của người sử dụng và phổ
biến các thay đổi đến URC kết nối. Cơ chế thay đổi này được cài đặt qua TUNL, dựa
trên các cơ chế đặc trưng cho nền tảng TUN để đạt được việc đồng bộ hóa.
CHÚ THÍCH
1 Đặc tả socket dựa trên việc cài đặt đối tượng phân tán được cung cấp
bởi tầng TUN trực thuộc. Người cài đặt các
socket có thể sử dụng giải pháp hiện có (trung gian) cho mô hình đối tượng phân
tán, hoặc cài đặt phiên bản của chính họ.
CHÚ THÍCH 2 Việc cài
đặt cơ chế đồng bộ hóa về các thẻ socket đặc trưng cho nền tảng
TUN vượt quá phạm vi của tiêu chuẩn
này. Điển hình là, cơ chế cập nhật dựa trên sự
kiện được giả thiết qua phiếu bầu cũng có thể được sử dụng. Trong các điều nhỏ
sau đây, thuật ngữ “phổ biến" được sử dụng để bao gồm tất cả các cơ chế đồng
bộ hóa có thể xảy ra.
5.6.5 Biến
và đồng bộ hóa các giá trị biến
5.6.5.1 Khái
quát
Các biến socket được
quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
Các giá trị (ngoại trừ
các kiểu dòng) của các biến socket và các thành phần của chúng nếu có phải được
đồng bộ hóa giữa socket và các URC mà tham gia vào phiên chung với socket.
CHÚ
THÍCH Đối với các biến với các kiểu dòng,
dòng có thể hoặc không thể được quản lý bởi
socket.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích có thẻ đặt giá
trị của biến là không xác định tại mọi thời điểm. Thông tin về các giá trị
không xác định phải được bao gồm trong thông tin đồng bộ hóa từ đích đến URC.
CHÚ
THÍCH Các giá trị
của biến có thể là không xác định với các lý do khác
nhau. Ví dụ, chúng có thể không khởi tạo đúng. Hoặc
chúng có thể phản ánh các tính năng mà không sẵn có trên đối tượng đích riêng
(xem điều 7.6.3).
5.6.5.3 Các
biến không sẵn có
Giá trị của biến
không sẵn có phải là không xác định. Thông tin về tính sẵn có của các biến phải
được bao gồm trong thông tin đồng bộ hóa từ đích đến URC.
Đích không được thay
đổi trạng thái sẵn có của mọi biến trong suốt thời gian chạy.
CHÚ THÍCH Điều
này cho phép URC kiểm tra tính sẵn có của
biến chỉ lúc bắt đầu
một phiên. Mục tiêu phải bỏ qua yêu cầu của URC đặt giá trị
của biến không sẵn có.
5.6.5.4 Thay
đổi giá trị khởi tạo URC
URC mà có kết nối với
socket có thể yêu cầu thay đổi giá trị của biến
socket. Đích có thể chấp nhận hoặc từ chối các thay đổi được đưa ra bởi các URC
kết nối. Nếu thay đổi của URC được chấp nhận thì đích phải phản hồi bằng cách
truyền giá trị mới đến tất cả các URC kết nối trong đó chia sẻ biến liên quan.
Nếu thay đổi bị từ chối thì đích phải thông báo
với URC từ người thay đổi yêu cầu.
CHÚ THÍCH Socket
cần từ chối thay đổi biến từ URC. Do sự không ổn định của mạng (chậm trễ) và
các lý do an toàn. Các trường hợp sử dụng thích hợp bao gồm biến không thể được
ghi tại thời điểm thay đổi khi URC chưa nhận thay đổi trạng thái từ socket tạo
phần phụ thuộc write của biến là false. Hoặc URC đang thay đổi một biến tại
cùng thời điểm nếu vậy,
tùy vào socket để quyết định xem chấp nhận giá trị nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích phải cập nhật
các giá trị của các biến socket và truyền chúng đến các URC kết nối.
CHÚ THÍCH Không có gì
ở trên được phân tích hàm ý là ‘đồng bộ’ hoặc chặc
các cuộc gọi từ xa được sử dụng để đồng bộ hóa các giá trị của các biến socket
giữa URC và đích. Việc đồng bộ hóa nhiều biến
socket có thể tiến hành đồng thời và không đồng bộ hóa,
chỉ phụ thuộc vào đích liên quan đến các
ràng buộc trong mô tả socket và URC liên quan đến các giá trị hoàn trả từ đích.
5.6.5.6 Đa
phiên điều khiển
Đối với các đích yêu
cầu phiên, socket phải duy trì các tập giá trị biến socket riêng cho mỗi phiên
điều khiển, ngoại trừ các giá trị mà được chia sẻ qua các phiên (ví dụ:
nhiệt độ hiện thời của lò).
5.6.5.7 Đồng
bộ hóa các giá trị phụ thuộc
Đích có thể cung cấp
cơ chế cung cấp các cập nhật về các giá trị phụ thuộc đến các URC kết nối.
5.6.6 Lệnh
và đồng bộ hóa trạng thái lệnh
5.6.6.1 Khái
quát
Đích phải hỗ trợ các
yêu cầu dẫn ra lệnh từ URC và đồng bộ hóa các trạng thái lệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.6.2 Các
thông số đầu vào cục bộ
Khi nhận yêu cầu của
URC về việc dẫn ra lệnh với các thông số đầu vào cục bộ, đích phải nhận từ URC
các giá trị của thông số đầu vào cục bộ mà lệnh bao hàm. Điều
này xảy ra trong cơ chế đặc trưng cho nền tảng TUN.
Không có sự động bộ
hóa các thông số đầu vào cục bộ nào khác đến URC hoặc từ URC xảy ra.
CHÚ THÍCH
Các thông số đầu vào toàn cục (các tham chiếu từ lệnh đến các biến mà dùng là
các thông số cho lệnh) không được truyền tải đến đích theo cách này. Thay vào
đó, chúng được đồng bộ hóa theo các thay đổi giá trị như đã
quy định cho các biến (xem điều 5.6.5).
5.6.6.3 Các
thông số đầu ra cục bộ
5.6.6.3.1 Khái
quát
Để kết luận một lệnh
với các thông số đầu ra cục bộ, đích phải gửi đến URC các giá trị của tất cả
các thông số đầu ra cục bộ mà lệnh bao hàm. Điều này xảy ra trong cơ chế đặc
trưng cho nền tảng TUN. Không có sự động bộ hóa các thông số đầu
ra cục bộ nào khác đến URC hoặc từ URC xảy ra.
CHÚ THÍCH Các
thông số đầu ra toàn cục (các tham chiếu từ lệnh đến các biến mà dùng là các
thông số cho lệnh) không được nhận từ đích theo cách này. Thay vào đó, chúng được
đồng bộ hóa theo các thay đổi giá trị như đã quy định
cho các biến (xem điều 5.6.5).
5.6.6.4 Trạng
thái lệnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ
có đích mới có thể thay đổi trạng thái của lệnh, và bỏ qua mọi thay đổi trạng
thái đã truyền từ URC.
Đích phải chú ý đến
các ý nghĩa của giá trị trạng thái lệnh (như đã quy định trong TCVN 11523-2
(ISO/IEC 24752-2)) để phản ánh kết quả của việc thực hiện được gọi trước đó. Trạng
thái lệnh ban đầu (trước khi việc thực hiện xảy ra) phải là “không xác định”.
Vào lúc hoàn thành việc
thực hiện, đích phải đảm bảo rằng tất cả sửa đổi của các thông số đầu ra cục bộ
và toàn cục của lệnh được truyền đến URC trước hoặc cùng với sự
phổ biến việc thực hiện của lệnh và trạng thái mới của nó.
5.6.6.5 Các
trạng thái lệnh không xác định
Đích có thể đặt trạng
thái của lệnh là không xác định tại mọi thời điểm. Thông tin về các trạng thái
lệnh không xác định phải được bao gồm trong thông tin đồng bộ hóa từ đích đến
URC. Điều này chỉ gắn cho các kiểu lệnh đề cập đến thông tin trạng thái lệnh
(uis:basicCommand, uis:timedCommand).
CHÚ THÍCH Các
trạng thái lệnh phải là không xác định với các lý do khác nhau. Ví dụ,
chúng không khởi tạo đúng. Hoặc chúng có thể phản ánh
các tính năng không sẵn có về đối tượng đích riêng (xem điều 5.6.6.6).
5.6.6.6 Các
lệnh không sẵn có
Trạng thái của lệnh
không sẵn có phải là không xác định. Thông tin về tính sẵn có của các lệnh phải
được bao gồm trong thông tin đồng bộ hóa từ mục tiến đến URC.
Đích không thay đổi
trạng thái tính sẵn có của mọi lệnh trong suốt thời gian chạy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích phải bỏ qua yêu
cầu của URC nhằm thực hiện lệnh không sẵn có.
5.6.6.7 Đa
phiên điều khiển
Sockets phải duy trì
các tập trạng thái lệnh socket đối với mỗi phiên điều khiển (cho các đích yêu cầu
phiên) hoặc URC kết nối (cho các đích không yêu cầu phiên).
CHÚ THÍCH Lý
do không chia sẻ trạng thái lệnh là nó phản ánh kết quả của việc thực hiện lệnh cuối cùng khi được yêu cầu từ URC riêng.
5.6.6.8 Giới
hạn đồng thời
Trong khi lệnh của kiểu
uis:basicCommand, uis:timedCommand đang được xử lý trên đích thì đích không được
phép gọi thêm cùng một lệnh. Đích phải chỉ báo điều này bằng cách giữ trạng
thái lệnh là inProgress khi đang thực hiện nó.
CHÚ THÍCH Không
nên giả thiết rằng các cuộc gọi phương thức từ xa đồng bộ hoặc bị chặn được sử
dụng để gọi ra các lệnh trên đích hoặc để đồng bộ hóa các trạng thái của các lệnh
socket giữa URC và đích. Việc đồng bộ hóa nhiều lệnh socket có thể bắt đầu đồng
thời và không đồng bộ, chỉ phụ thuộc vào đích liên quan đến các
ràng buộc trong mô tả socket và URC liên quan đến các giá trị
trạng thái hoàn trả từ đích.
5.6.6.9 timeToComplete
Lệnh của kiểu
uis:timedCommand có trường timeToComplete chỉ hợp
lệ khi lệnh ở trạng thái inProgress. Nếu trong trạng thái inProgress thì đích
phải “đếm ngược” theo chu kỳ giá trị của timeToComplete cho đến khi lệnh chuyển
đến trạng thái khác. Giá trị của timeToComplete là một gợi ý từ đích đến URC để
biết được thời gian ước tính để hoàn thành là bao nhiêu- không có bất kỳ sự đảm
bảo nào được cung cấp bởi đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đích có thể hoặc
không thể thực hiện lệnh (của mọi kiểu) khi được yêu cầu bởi
URC. URC yêu cầu thực hiện lệnh thông qua các cơ chế đặc trưng cho nền tảng
TUN, tham chiếu lệnh bởi định danh của nó.
Nếu đích từ chối yêu
cầu thực hiện lệnh thì đích phải cập nhật trạng thái của lệnh (nếu có) là
“failed” trong phiên liên quan. Trong lúc hoàn thành việc thực hiện lệnh
yêu cầu, đích phải cập nhật trạng thái của lệnh phản ánh kết quả của việc gọi lệnh
trong phiên liên quan.
5.6.7 Thông
báo và báo nhận
5.6.7.1 Khái
quát
Đích phải hỗ trợ việc
truyền trạng thái thông báo đến các URC kết nối và chấp nhận các báo nhận thích
hợp.
Các thông báo socket
được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
5.6.7.2 Các
trạng thái
Thông báo có thể có một
trong các trạng thái sau đây: không hoạt động, hoạt động, không xác định.
5.6.7.3 Các
trạng thái thông báo không xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
Trạng thái thông báo có thể là không xác
định với nhiều lý do khác nhau. Ví dụ,
chúng có thể không khởi tạo đúng. Hoặc chúng phản
ánh các tính năng mà không sẵn ở đối tượng đích riêng (xem điều 5.6.7.4)
5.6.7.4 Các
thông báo không sẵn có
Trạng thái của thông
báo không sẵn có phải là không xác định. Thông tin về tính sẵn có của các thông
báo phải được bao gồm trong thông tin đồng bộ hóa từ đích đến URC.
Đích không thay đổi tình
trạng sẵn có của mọi thông báo trong suốt thời gian chạy.
CHÚ THÍCH Điều
này cho phép URC kiểm tra tính sẵn có của thông báo chỉ
lúc bắt đầu của phiên.
Đích phải bỏ qua việc
báo nhận của URC thông báo không sẵn có.
5.6.7.5 Đa
phiên điều khiển
Socket phải duy trì
các trạng thái thông báo tách riêng cho mỗi phiên điều khiển (cho các đích yêu
cầu phiên) hoặc URC kết nối (cho các đích không yêu cầu phiên), ngoại trừ các sự
kiện biểu thị thông báo liên quan đến tất cả các phiên/các URC (ví dụ:
báo cháy) và không được báo nhận rõ ràng bởi người sử dụng.
5.6.7.6 Báo
nhận của người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH Tất cả các thông báo yêu cầu báo nhận của
người sử dụng ngoại trừ các thông báo của kiểu “show. Xem TCVN 11523-2(ISO/IEC
24752-2)”
5.6.7.7 Truyền
trạng thái thông báo
Socket phải truyền
thông tin trạng thái cho các thông báo socket đến các URC kết nối và phải bỏ
qua mọi cập nhật trên trạng thái thông báo nhận từ URC.
5.6.7.8 Xếp
chồng các thông báo
Socket có thể kích hoạt
thông báo trong một phiên trong khi thông báo khác đang hoạt động trong cùng một
phiên. Trong trường hợp này, thông báo thứ hai chiếm ưu thế hơn thông báo thứ
nhất. Socket phải giải phóng các thông báo thứ tự kích hoạt đảo ngược.
5.6.8 Các
chỉ số thực tế cho các tập/các thẻ socket thứ nguyên
Các tập kết hợp chỉ số
thực tế cho mỗi tập socket và thẻ socket thứ nguyên, nếu có phải được
đồng bộ hóa giữa socket và URC trong đó tham gia vào phiên chung với socket.
Đích nên truyền tải đến
URC các đối tượng của tập hoặc thẻ socket thứ nguyên theo thứ tự phản
ánh thứ tự của các giá trị chỉ số của nó như đã xác
định bởi khía cạnh cơ sở ‘có thứ tự’ của xác định
kiểu chỉ số (xem Lược đồ XML Phần 2: Kiểu dữ liệu).
Đối với các kiểu chỉ số xác định bởi giới hạn (các kiểu liệt kê), thứ tự nên phản
ánh thứ tự mà các giá trị được liệt kê
trong định nghĩa. Nếu các kiểu liệt kê được kết hợp bởi
toán tử kết hợp thì thứ tự nên theo sau thứ tự mà các kiểu cơ sở xuất hiện
trong mệnh đề kết hợp.
CHÚ THÍCH Trong khi
cũng có khuyến cáo về URC đưa ra các thẻ chỉ số trong thứ tự đã mô tả, khuyến
cáo ở trên giúp cho URC khỏi việc phải sắp xếp một danh sách dài các kết hợp chỉ
số ban đầu. Tuy nhiên, URC chịu trách nhiệm duy nhất cho việc xác định vị trí
khuyến cáo của các giá trị chỉ số mà nó nhận khi cập
nhật từ đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp
socket chấp nhận chỉ số mới thì nó phải cung cấp các giá trị ban đầu
cho các thành phần thẻ mới đến các URC kết nối. Do đó, đích có thể hoặc không
thể chấp nhận các giá trị đã đề xuất của URC nếu được bao gồm trong yêu cầu.
5.6.9 Giải
thích phía URC về tính phụ thuộc của thẻ socket
Socket không dựa trên
việc URC thực hiện việc giải thích tính phụ thuộc của thẻ socket. Tính phụ thuộc
của thẻ socket được quy định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
URC không thể giải
thích chính xác tính phụ thuộc giữa các thẻ socket hoặc trạng thái socket hiện
thời không thể được phản ánh chính xác trên URC do mạng độ trễ mạng hoặc sự cố
mạng.
5.6.10
Thời gian chờ trả lời người sử dụng
5.6.10.1 Khái
quát
Các yêu cầu sau đây gắn
với thời gian chờ được tạo bởi socket do tính không hoạt động hoặc thực hiện chậm
của người sử dụng. Chúng được tham chiếu như ‘thời
gian chờ trả lời người sử dụng’. Thời gian chờ được nhắc bởi các sự kiện thời
gian thực không phụ thuộc vào các yêu cầu này, ví dụ
như kết thúc một cuộc bán đấu giá.
5.6.10.2 Sử
dụng thông báo như cảnh báo thời gian chờ
Nếu đích có điều kiện
thời gian chờ khác với thông báo biên thời gian thì đích nên sử dụng
một thông báo để báo trước cho người sử dụng khi điều kiện thời gian chờ xảy ra
và cho phép người sử dụng yêu cầu nhiều thời gian hơn. Trong trường hợp như vậy,
nếu người sử dụng yêu cầu nhiều thời gian hơn thông qua thông báo thì đích phải
quay lại trạng thái của nhiệm vụ mà người sử dụng hoàn thành trước thời gian chờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
Trong một số phạm vi quyền hạn và đối với một số thiết bị hoặc
dịch vụ, điều khiển thời gian chờ hoặc
khả năng kéo dài thời gian chờ có thể do luật pháp yêu cầu. Bản thân tiêu chuẩn
này không tự yêu cầu điều đó nhưng giúp cho các đích đáp ứng điều này nếu
chúng lựa chọn.
5.6.10.3 Thời
gian chờ thông báo
Tất cả các thẻ thông
báo mà có thời gian chờ trả lời người sử dụng phải biểu
diễn các giá trị thời gian chờ mặc định bằng thuộc tính ‘timeout’, cho biết thời
gian mặc định để người sử dụng trả lời thông báo trước
khi đích xóa bỏ nó.
Giá trị phải ít nhất
10 giây.
5.6.10.4 Hỗ
trợ yêu cầu kéo dài thời gian chờ trên thông báo
Khi thời gian chờ trả
lời người sử dụng được thông báo thì đích phải cho phép URC kéo dài thời gian
chờ lên đến 5 lần thời gian chờ mặc định, thậm chí trong khi thông báo hoạt động.
CHÚ THÍCH
Cơ chế về các yêu cầu
kéo dài thời gian chờ giữa URC và đích không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
5.6.11 Cung
cấp tài nguyên nguyên tử động
Đích có thể cung cấp
tài nguyên nguyên tử động cho các thẻ socket hoặc các kiểu bên trong và bên
ngoài socket. Các tài nguyên nguyên tử động có thể thay đổi tại thời gian chạy
mà yêu cầu đồng bộ hóa với URC trong suốt phiên điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.1 Khái
quát
Liên kết mạng URC
đích trên đích là liên kết từ đích đến mạng URC đích. Đích có thể hỗ trợ nhiều
TUNL cho phép thực hiện chức năng với các công nghệ và nền tảng mạng khác nhau.
5.7.2 Yêu
cầu
Mỗi đích phải cung cấp
ít nhất một TUNL. Mỗi TUNL đặc trưng cho các công nghệ kết nối và nối mạng
riêng được sử dụng.
VÍ DỤ “UPnP trên TUNL
Bluetooth” hoặc “Jini trên 802.11bTUNL”
v.v...
CHÚ
THÍCH Đặc tả các kỹ thuật và cơ chế
đặc trưng cho nền tảng nối mạng để thực thi tiêu chuẩn này trên nền tảng TUN
riêng không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn
này.
5.8 An
toàn và các yêu cầu tính riêng tư
Xem điều 8.3
6
Tài nguyên bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài nguyên bổ
sung là mọi loại thông tin mà được cung cấp bên ngoài cho đích. Các tài nguyên
bổ sung có thể bổ sung hoặc thay thế các tài nguyên đích và có thể được cung cấp
bởi nhà sản xuất đích., nhà sản xuất URC hoặc các bên thứ ba. URC có thể tìm kiếm
các tài nguyên bổ sung cho đích cụ thể từ mọi dịch vụ tài nguyên.
Các tài nguyên bổ
sung có thể được sử dụng bởi các URC trong việc xây dựng giao diện người sử dụng.
Chúng cũng có thể được sử dụng bởi
người thiết kế các mô tả cài đặt giao diện người sử dụng trong việc xây dựng
các UIID cho các sản phẩm URC riêng.
6.2 Các
tài nguyên bổ sung từ bên thứ ba
Các tài nguyên bổ
sung có thể được chuẩn bị hoặc phân phối bởi
các bên thứ ba.
VÍ DỤ Bất
kỳ ai cũng có thể tạo tài nguyên thay thế cho sản phẩm đã cho và tạo sẵn trên
internet. Do đó, người dùng có thể tạo giao diện thân thiện với người sử dụng
(UIID) cho hệ thống stereo chạy trên điện thoại thông minh và
tạo sẵn trên internet. Bất kỳ ai muốn tải UIID và sử dụng nó kết hợp với sản phẩm
trong cũng một kiểu khi người dùng mua các điều khiển từ xa phổ
dụng và sử dụng chúng để điều khiển
các thiết bị ngày nay.
6.3 Các
tài nguyên bổ sung là tùy chọn
Tính sẵn có của các
tài nguyên bổ sung không được yêu cầu đối với việc sử dụng URC trong khung tổng
quát URC. Các tài nguyên bổ sung là các tài nguyên tùy chọn, bổ sung, cần lưu ý
rằng không có vị trí riêng nào mà các tài nguyên bổ sung được lưu trữ.
VÍ DỤ Các
tài nguyên bổ sung có thể được lưu trữ trên trang web của nhà sản xuất,
trên trang chung hoặc các trang riêng. Chúng có thể được lưu trữ tại vị trí có
thể truy cập mạng khác và được lấy ra bởi dịch
vụ tài nguyên để sử dụng bởi URC. Các tài nguyên
bổ sung có thể được cung cấp miễn phí hoặc
chúng có thể là các sản phẩm bổ sung giá trị mà được
thiết kế và được bán bởi các tài nguyên bổ
sung khác.
6.4 Định
dạng các tài nguyên bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhà sản xuất
đích và URC có thể tự do xác định các dạng thêm vào của các tài nguyên bổ sung
nếu chúng không xung đột với các hạng mục tài nguyên bổ sung như đã nêu trong
TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). Cụ thể,
các nhà sản xuất đích và URC có thể sử dụng cả tài nguyên chuẩn và thuộc quyền sở
hữu riêng trong các mô tả cài đặt giao diện người sử dụng đặc trưng cho URC
chuyên dụng (UIIDs).
6.5 Các
dạng dịch vụ tài nguyên
Nhìn chung, các dịch
vụ tài nguyên cung cấp các tài nguyên bổ sung có thể có nhiều dạng. Chúng bao gồm
- các dịch vụ cung cấp
mọi dạng UIID, nghĩa là mọi thành phần giao diện người sử dụng cắm vào trong
socket của đích;
- các dịch vụ cung cấp
các nhãn thay thế, bao gồm hình ảnh, ảnh động và âm thanh;
- các dịch vụ cung cấp
các nhóm thay thế;
- các dịch vụ cung cấp
thông tin cho các chức năng của đích;
- các dịch vụ chuyển
dịch tập các nhãn bất kỳ từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác;
- các công cụ suy luận
có thể giúp giải thích các lệnh không rõ ràng từ người sử dụng sang điều khiển
phù hợp trên thiết bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- từ điển chuyên đề;
- từ điển;
- các công cụ nhận diện
giọng nói;
- các công cụ xử lý
ngôn ngữ tự nhiên;
- các dịch vụ biên dịch;
- các thư viện hình
tượng;
- các dịch vụ cung cấp
tập điều khiển chung (ví dụ: các bộ điều khiển phát cho VCR hoặc
CD), v.v...
- các dịch vụ sẵn có
cục bộ hoặc từ xa qua kết nối mạng (thời gian thực hoặc có thể tải);
- v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài nguyên nguyên
tử bổ sung là các tài nguyên nguyên tử được cung cấp bên ngoài bởi
các dịch vụ tài nguyên cho đích.
Các tài nguyên nguyên
tử bổ sung sau đây có các dạng chuẩn hóa được xác định bởi TCVN 11523-5
(ISO/IEC 24752-5): nhãn, các từ khóa, trợ giúp, khóa truy cập và các tài nguyên
vị trí.
6.7 Tệp
tài nguyên bổ sung
Các tài nguyên nguyên
tử bổ sung được quy định trong các tầng nguyên tử, như đã xác định trong TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5). Phụ lục B chỉ ra ví dụ
về tệp tài nguyên cho nhiệt kế
điện tử.
Tệp tài nguyên bổ
sung càng ổn định càng tốt. Nó chỉ có
thể thay đổi nếu định danh hoặc ngày tháng sửa đổi
của nó bị thay đổi.
6.8 Tài
nguyên tạo nhóm bổ sung
Các tài nguyên tạo
nhóm bổ sung là các tài nguyên tạo nhóm mà được cung cấp bên ngoài bởi
các dịch vụ tài nguyên cho đích. Các tài nguyên tạo nhóm và định dạng của chúng
được quy định trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
6.9 Tệp
tạo nhóm bổ sung
Các tài nguyên tạo
nhóm bổ sung được quy định trong các tệp tạo nhóm, như đã xác định trong TCVN
11523-5 (ISO/IEC 24752-5). Phụ lục B cho biết ví dụ về
tệp tạo nhóm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10
Mô tả cài đặt giao diện người sử dụng bổ sung (UIIDs)
UIIDs là
các mô tả cụ thể về việc cài đặt giao diện người
sử dụng cho đích, dựa trên socket của đích. UIID bổ sung là UIID cung cấp bên
ngoài bởi các dịch vụ tài nguyên cho đích. UIIDs
bổ sung có thể là các định dạng công khai hoặc thuộc sở hữu riêng.
VÍ DỤ
Nhà sản xuất hệ thống nghe-nhìn trong nhà có thể tạo UIIDs
mà được tối ưu hóa để chạy trên các bộ điều khiển từ xa đặc
trưng, trên PDA phổ biến (như là Palm hoặc Pocket PC)
hoặc chạy trên laptop và máy tính cá nhân.
Các UIID này có thể lấy mẫu giao diện người sử dụng mô tả trong kiểu chuẩn hoặc
chứa mã thực thi để chạy trên thiết bị riêng (URC).
Các công ty có thể quyết định tạo một số UIID chuẩn
chung hoặc một số UIID biên dịch.
Với tất cả các UIID,
UIID bổ sung luôn dựa trên một hoặc nhiều socket, nghĩa là
mọi tương tác giữa đích và UIID thông qua socket.
UIID bổ sung có thể sử
dụng các tài nguyên bổ sung hoặc sử dụng thay thế thông tin tương đương tạo
thành UIID bổ sung.
7 Mạng
7.1 Khái
quát
Để giúp cho URC giao
tiếp với đích hoặc truy cập và tải các tài nguyên đích thì sẽ có một số kết nối
mạng giữa chúng. Mạng giữa URC và đích có thể giống với mạng với các tài nguyên
bổ sung và các dịch vụ tài nguyên. Nhưng vì mạng cho các tài nguyên bổ sung
không được yêu cầu và có thể về bản chất không phải là thời gian thực (các tài
nguyên bổ sung có thể được tải xuống URC để sử dụng sau này), mạng
với đích (phải là thời gian thực) được xử lý riêng biệt.
7.2 Mạng
URC đích (TUN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này mô tả các
yêu cầu cho nền tảng mạng sử dụng cho giao tiếp URC đích có thể áp dụng để quản
lý khám phá và quản lý phiên. Tiêu chuẩn này giả thiết các tầng nối mạng trực
thuộc cung cấp việc khám phá (định vị tùy chọn) các đích, phân phối và đồng bộ
hóa đối tượng, điều khiển chương trình và tính an toàn. Tiêu chuẩn giả thiết
tính sẵn có của các dịch vụ này trong chức năng mạng hơn là yêu cầu mọi kiến
trúc thiết bị riêng và nói rõ các yêu cầu được sử nền tảng TUN trực thuộc để thực
thi tiêu chuẩn này.
Đích và thiết bị URC
có thể được kết nối sử dụng bất cứ phương pháp nào. Chúng có thể nối mạng sử dụng
mọi phương pháp hỗ trợ các yêu cầu cho TUN. Nơi đích và URC hỗ trợ các các công
nghệ TUN khác nhau thì cổng có thể được sử dụng để tạo mạng
URC đích liền mạch giữa chúng.
VÍ DỤ
1 Các công nghệ kết nối tiềm năng bao gồm
các mạng hồng ngoại, RF, dây cáp, Ethernet, Bluetooth , IrDA và 802.11.
VÍ DỤ 2 Các
công nghệ nối mạng tiềm năng bao gồm UPnP và Java/Jini.
7.2.2 Định
danh đối tượng duy nhất
Mạng trực thuộc phải
tạo sẵn các định danh đối tượng của đích (xem điều 5.1.2). Nếu đích hỗ trợ nhiều
mạng thì định danh duy nhất của nó phải chung cho tất cả
các mạng.
7.2.3 Hỗ
trợ khám phá
7.2.3.1 Khái
quát
Trong suốt pha khám
phá, mạng trực thuộc phải cung cấp thông tin các đích sẵn có cho URC. Các đích
sẵn có (các dịch vụ hoặc các thiết bị) tự truyền bá đến TUN trực thuộc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự
khám phá thường được giới hạn cho môi trường cục bộ, nghĩa là
TUN trực tiếp. Tuy nhiên, một số cơ chế về khám phá các đích có khoảng cách dài
được yêu cầu cho các nền tảng nối mạng nhất định.
Tối thiểu, nếu đích
có sẵn, địa chỉ của nó đã biết và địa chỉ đó
có thể truy cập qua mạng URC đích và mọi yêu cầu xác nhận mạng được thỏa mãn
thì nó sẽ khởi tạo phiên điều khiển với đích.
7.2.4 Hỗ
trợ triển khai tài liệu
7.2.4.1 Cơ
chế tìm nạp
TUN phải hỗ trợ cơ chế
tìm nạp mà cho phép URC tìm kiếm mô tả đích, các mô tả socket và các tài nguyên
đích bởi URI. Cơ chế tìm nạp này có thể bao
gồm việc xác thực các cơ chế cho URC và/hoặc đích.
7.2.4.2 Phạm
vi của triển khai tài liệu
Triển khai tài liệu
phải sẵn có trong pha khám phá và trong pha điều khiển.
7.2.4.3 Mô
tả đích
Mạng trực thuộc phải
có sự hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin về các đích, cụ thể, việc truyền phát
mô tả đích. Sự khám phá có thể xảy ra trong một vài chu trình, tức là không phải
tất cả các đặc tính đích cần sẵn có bởi một yêu cầu đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạng trực thuộc phải
hỗ trợ việc gọi các chức năng định vị của đích từ URC trong pha khám phá hoặc
pha điều khiển.
7.2.5 Hỗ
trợ quản lý phiên
Tiêu chuẩn này dựa
trên việc cài đặt đối tượng phân phối được cung cấp bởi tầng TUN trực thuộc.
Các nhà cài đặt có thể sử dụng giải pháp hiện có (trung gian) cho mô hình đối
tượng phân phối hoặc cài đặt phiên bản của họ.
7.2.5.1 Truyền
phát các tài liệu
Trong pha khám phá hoặc
tại thời điểm bắt đầu của phiên điều khiển, đích cung cấp thông tin cần thiết
cho việc xây dựng giao diện người sử dụng từ xa qua các tài liệu (xem điều 5.2)
7.2.5.2 Hỗ
trợ chỉ báo các thẻ socket sẵn có tại thời gian chạy
Mạng URC đích phải
truyền tải chỉ báo các thẻ socket sẵn có của đích tại
thời gian chạy cho một phiên riêng (xem điều 5.6.3).
7.2.5.3 Hỗ
trợ đồng bộ hóa socket
Trạng thái của đích
được mô tả trong socket của nó bởi tập các biến, các trạng thái lệnh và các trạng
thái thông báo. Khi mở một phiên (đối với các đích yêu cầu
phiên) hoặc kết nối một socket (với các đích không yêu cầu phiên) với các URC,
đích chuyển các giá trị này đến URC. Khi đích thay đổi trạng thái thì việc thay
đổi này phải được truyền tải đến URC. Tương tự, Khi trạng thái trên URC thay đổi
hoặc lệnh đích được gọi từ URC thì thay đổi này phải được truyền tải đến đích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5.4 Hỗ
trợ đồng bộ hóa các tài nguyên nguyên tử
động
Mạng URC đích phải
cung cấp phương tiện đồng bộ hóa các tài nguyên nguyên tử
động. Các tài nguyên nguyên tử động có thể thay đổi tại thời gian chạy yêu cầu
đồng bộ hóa với URC trong suốt phiên điều khiển.
7.2.5.5 Các
yêu cầu sắp xếp thứ tự cho các thông điệp
Mạng URC đích phải
chuyển giao tất cả các thông điệp tạo bởi
URC cho đích theo thứ tự mà chúng được tạo. Tương tự, thứ tự của các thông điệp
từ đích đến URC phải được bảo quản.
7.2.5.6 Bảo
quản nội dung tài liệu
Mạng URC đích phải vận
chuyển các tài liệu theo cách mà nội dung chính xác của mỗi đích được bảo quản.
7.2.5.7 Tình
trạng của kết nối được thiết lập
Trong suốt pha điều
khiển, mạng trực thuộc phải cung cấp thông tin tình
trạng kết nối sao cho đích và URC có thể
xác định liệu chúng vẫn được kết nối và tác động trở
lại một cách phù hợp hay không.
7.2.5.8 Các
kết nối với nhiều URC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.6 An
toàn và yêu cầu quyền riêng tư Xem
điều 8.4.
7.3 Mạng
URC tài nguyên (RUN)
Tiêu chuẩn này không
quy định bất kỳ công nghệ hay liên kết mạng riêng nào được sử dụng như RUN. URC
và các tài nguyên có thể được kết nối sử dụng mọi phương thức nối mạng. Có thể
thấy rằng liên kết thường sẽ là một số kiểu công nghệ nối mạng TCP/IP mà kết nối
thời gian thực hoặc ngẫu nhiên tới Internet.
Đối với các xem xét về
an toàn và quyền riêng tư, xem điều 8.4.
8
Các xem xét về an toàn và quyền riêng tư
8.1 Khái
quát
Các nhiệm vụ thực hiện
thông qua hội thoại URC-đích có thể có
các hậu quả tiềm tàng hoặc bao hàm dữ liệu nhạy cảm mà việc tiết lộ của nó cho
các bên không liên quan có thể gây hại nghiêm trọng
đến lợi ích của người sử dụng hoặc nhà cung cấp dịch vụ hay nhà cung cấp sản phẩm
đích.
Việc xử lý các thiết
bị tính toán và thông tin chia sẻ qua các mạng dữ liệu dễ thỏa hiệp với nhiều
hoặc ít nỗ lực hơn phụ thuộc vào sự đề phòng phải có.
Đích có một tập hợp
các đối tác hội thoại tương đối giống nhau: các
cá nhân dùng các thiết bị URC. Đích có báo nhận các kết quả của các chức năng của
nó và do đó có thể truy cập các yêu cầu về an toàn, yêu cầu về quyền riêng tư
và cài đặt việc bảo vệ các yêu cầu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ
Ví dụ được cung cấp trong Phụ lục
A.
8.2 Các
xem xét về URC
URC phải cài đặt các
chức năng an toàn và quyền riêng tư sẵn có từ các TUN đã cài đặt để liên tác một
cách thích hợp với các đích mà quyết định chọn cài đặt các chức năng này. Ngoài
chức năng sẵn có từ các TUN đã cài đặt, thì trách nhiệm của đích là tạo truy cập
sẵn có cho người sử dụng với sự giúp đỡ của hộp thoại người sử dụng.
CHÚ THÍCH Các
URC có thể cài đặt các chức năng quản lý chứng nhận người dùng khóa nhằm tiến
hành việc xác thực tại mức ứng dụng. Tuy nhiên, các chức năng này không thuộc
phạm vi của tiêu chuẩn này.
8.3 Các
xem xét về đích
Các nhà xây dựng đích
nên xem lại các nhiệm vụ mà có thể được thực hiện với sản phẩm
hoặc dịch vụ của họ và cài đặt chiến lược về an toàn và quyền riêng tư thích hợp
cho khả năng tiết lộ thông tin không thích hợp hoặc điều khiển thông qua hỗ trợ
URC.
Phụ thuộc vào các yêu
cầu về quyền riêng tư và các yêu cầu xác nhận thích hợp cho các nhiệm vụ này,
đích nên cài đặt các chức năng về quyền riêng tư và các chức năng xác thực sẵn
có từ các TUN đã cài đặt và và bổ sung chúng khi cần thiết với các chức năng về
quyền riêng tư, xác thực và xác nhận ví dụ:
đăng nhập cài đặt là một phần của chức năng đích. Chức năng đích này có thể hoạt
động được thông qua socket và đáp ứng các yêu cầu tài liệu văn bản hóa và các
yêu cầu hoạt động khác của tiêu chuẩn này.
8.4 Các
xem xét về mạng
Mạng nên cung cấp các
chức năng bảo vệ an toàn và quyền riêng tư thích hợp với việc để lộ tính hiệu của
môi trường vật lý và ngữ cảnh sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ về an toàn và quyền riêng tư
Các nhà xây dựng sản
phẩm hoặc dịch vụ nên cân nhắc các vấn đề về an toàn và quyền riêng tư khi họ
thiết kế tiêu chuẩn này thành các sản phẩm của họ. Tuy nhiên, các điều khoản về
an toàn và quyền riêng tư mà họ cài đặt sẽ khác nhau phụ thuộc vào chức năng của
các đích và các mạng được cài đặt bởi
URC.
Tiêu chuẩn này cung cấp
hoạt động của các đích từ xa thông qua việc thiết lập các dữ liệu chung của hộp
thoại chuẩn giữa các đích và URC. Việc tăng truy cập thông tin và điều khiển
thiết bị hoặc dịch vụ đích tăng cơ hội mà thông tin sẽ được truy cập bởi hoặc
được điều khiển bởi các bên
không thích hợp.
Ví dụ, mức
ứng dụng khắc phục được tránh bao gồm:
- Một người tinh nghịch
sử dụng URC để mở hệ thống âm
thanh ở mức tối đa của nhà hàng xóm lúc nửa đêm.
- Tên trộm sử dụng
URC để tắt hệ thống an toàn trong nhà.
- Tên cướp kiểm tra hộp
thoại URC của người sử dụng với ATM và sử dụng thông tin để rút tiền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên tội phạm đưa ra
dịch vụ đích giả để đánh lừa người sử dụng phải tiết lộ thông tin nhạy cảm.
Các điểm yếu tồn tại
trong các thiết bị tính toán và trong các công nghệ truyền thông dữ liệu. Tuy
nhiên, các yêu cầu ở mỗi ứng dụng một khác và không có chuẩn đơn lẻ nào phù hợp
với các ứng dụng giống như việc thành lập định danh góp phần vào việc sử dụng
tiêu chuẩn này nếu được cài đặt cùng một thời điểm. Các miền ứng dụng cho các
thực hành chung là rộng hơn rất nhiều việc mở rộng ‘dặm cuối cùng’ tương tác
người sử dụng được dự tính ở đây.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Ví dụ về mã XML
Phụ lục này cung cấp
các tham chiếu đến các tài nguyên trực tuyến trên mã mẫu minh họa một số khái
niệm và các kiểu tài liệu giới thiệu trong tiêu chuẩn này.
Tất cả các ví dụ
liên quan đến bộ ổn
nhiệt số như một đích. Đích cung cấp các tài liệu sau đây cho URC:
- Mô tả đích
(http://www.openurc.orq/TPL/basic-thermostat-1/td)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tệp tài nguyên cung
cấp đích với các tài nguyên nhãn và tài nguyên trợ
giúp (http://www.openurc.org/TPL/basic-thermostat-1/rsheet)
- Tệp tài nguyên cung
cấp đích với các tài nguyên tạo nhóm
(http://www.openurc.org/TPL/basicthermostat-1/qsheet)
Ngoài các tài nguyên
đích, URC có thể có được các tệp tài nguyên bổ sung và các tệp tạo nhóm từ mọi
dịch vụ tài nguyên bổ sung.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO/IEC 10646, Information
technology - Universal Coded Character
Set (UCS)
[2] TCVN 11523-2:2016
(ISO/IEC 24752-2:2014), Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ
điều khiển từ xa phổ dụng - Phần 2: Mô tả socket giao diện người sử dụng
[3] TCVN 11523-4
(ISO/IEC 24752-4), Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ điều
khiển từ xa phổ dụng - Phần 4: Mô tả đích
[4] TCVN 11523-5
(ISO/IEC 24752-5), Công nghệ thông tin - Giao diện người sử dụng - Bộ điều
khiển từ xa phổ dụng - Phần 5: Mô tả tài nguyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] Overview of
the universal remote console framework. OpenURC Alliance.
http://openurc.org/urc-overview.
[7] American
National Standard Dictionary of Information Technology (ANSDIT)
http://www.agr.unideb.hu/~agocs/informatics/06_e_network/e_ansiinfodict/www.ncits.org/tc_hom/k5htm/c5.htm
[8] W3C
Recommendation: Extensible Markup Language (XML) 1.0 (Fifth Edition), W3C Recommendation
26 November 2008, http://www.w3.org/TR/2008/REC-xml-20081126/
[9] W3C
Recommendation: XML Schema Part 2: Datatypes Second Edition, W3C
Recommendation 28 October 2004,
http://www.w3.org/TR/2004/REC-xmlschema-2-20041028/
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Phạm vi áp dụng
2
Sự phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Các
yêu cầu về bộ điều khiển từ xa phổ dụng (URC)
4.1
Khái quát
4.2 Quản
lý khám phá
4.3 Quản
lý phiên
4.4 Quản
lý socket
4.5 Liên
kết mạng URC đích trên URC
4.6 Liên
kết mạng URC tài nguyên (RUNL) trên URC
4.7 Tạo
giao diện người sử dụng
4.8 An
toàn và các yêu cầu về quyền riêng tư
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1
Quản lý khám phá
5.2 Socket
giao diện người sử dụng
5.3 Mô
tả socket giao diện người sử dụng
5.4 Tài
nguyên đích
5.5 Quản
lý phiên
5.6 Quản
lý socket
5.7 Liên
kết mạng URC đích (TUNL) trên đích
5.8 An
toàn và các yêu cầu tính riêng tư
6 Tài
nguyên bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Các
tài nguyên bổ sung từ bên thứ ba
6.3 Các
tài nguyên bổ sung là tùy chọn
6.4 Định
dạng các tài nguyên bổ sung
6.5 Các
dạng dịch vụ tài nguyên
6.6 Tài
nguyên nguyên tử bổ sung
6.7 Tệp
tài nguyên bổ sung
6.8 Tài
nguyên tạo nhóm bổ sung
6.9 Tệp
tạo nhóm bổ sung
6.10
Mô tả cài đặt giao diện người sử dụng bổ sung (UIIDs)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1
Khái quát
7.2 Mạng
URC đích (TUN)
7.3 Mạng
URC tài nguyên (RUN)
8 Các
xem xét về an toàn và quyền riêng tư
8.1
Khái quát
8.2 Các
xem xét về URC
8.3 Các
xem xét về đích
8.4 Các
xem xét về mạng
Phụ lục A (Tham khảo)
ví dụ về an toàn và quyền riêng tư
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66