UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
96/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 26 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ Quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 21/2010/QĐ-TTg ngày 03/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 1150/QĐ-TTg ngày 30/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 110/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về
việc uỷ quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam tại Tờ trình số
91/TTr-KKT ngày 15 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng, phát
triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan đến khu
kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; các tổ chức
và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định nội dung và trách nhiệm phối hợp xử lý giữa Ban Quản lý khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An với các sở, ban, ngành (sau đây gọi tắt là Sở) và UBND huyện,
thành phố, thị xã có khu kinh tế, khu công nghiệp đóng trên địa bàn (sau đây gọi
tắt là UBND huyện) trong công tác quản lý, đầu tư, xây dựng và phát triển khu
kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Quy chế
này áp dụng đối với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã có khu kinh tế, khu công nghiệp và các cơ
quan có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn khu kinh tế,
khu công nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp
dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam, các Sở, UBND huyện và quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống
nhất trong công tác quản lý Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh trong địa
bàn khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp, đẩy nhanh quá trình xây dựng,
phát triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp theo đúng quy hoạch, kế
hoạch được phê duyệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội dung phối hợp
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có liên quan đến khu kinh tế Đông Nam
và các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam tại quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh giao. Cụ thể:
1. Sở Xây dựng
phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam:
a) Thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong khu kinh
tế Đông Nam và các khu công nghiệp; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế Đông Nam.
b) Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đối với các công trình kiến
trúc hạ tầng; công tác quản lý và phát triển đô thị trong khu kinh tế Đông Nam
và các khu công nghiệp;
c) Quản lý chất
lượng công trình xây dựng trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp;
d) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án đầu
tư trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch
Đầu tư phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam:
a) Xây dựng kế
hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp;
xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì,
phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam làm việc với các Bộ, ngành Trung
ương, các tổ chức quốc tế để vận động thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn vốn
khác đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
c) Xây dựng phương
án huy động các nguồn vốn, kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với các dự án
đầu tư để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan
trọng trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
d) Chủ trì thẩm
định trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo phân cấp trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
e) Tổ chức
các chương trình, hội nghị, hội thảo về xúc tiến đầu tư trong nước và nước
ngoài; cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ
công tác kêu gọi, xúc tiến và lập dự án đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam và các
khu công nghiệp.
f) Tham gia ý
kiến về thẩm tra hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với những dự án thuộc diện phải thẩm
tra theo quy định của Luật Đầu tư) của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
3. Sở Tài
chính phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam:
a) Thẩm định
các mức giá, mức phí và lệ phí áp dụng tại khu kinh tế Đông Nam và các khu công
nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tham gia
xây dựng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, mặt nước và mức miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mặt nước cho các dự án đầu tư vào khu kinh tế
Đông Nam và các khu công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam.
c) Tham gia ý
kiến về phương án phát hành trái phiếu công trình, phương án huy động các nguồn
vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
quan trọng trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
d) Thẩm tra,
trình UBND tỉnh phê duyệt (hoặc phê duyệt theo uỷ quyền) quyết toán dự án hoàn
thành đối với dự án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định về
định mức và tổng mức chi phí quản lý dự án hàng năm để Ban Quản lý KKT tổ chức
thẩm định và phê duyệt chi phí quản lý dự án theo quy định;
e) Tổng hợp dự
toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp hàng năm của Ban Quản lý khu kinh
tế Đông Nam theo quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f) Tham gia
phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vướng mắc trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
4. Sở Tài
nguyên Môi trường phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam:
a) Tuyên truyền,
phổ biến các chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
b) Lập, điều
chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế Đông Nam đối
với phần diện tích đất Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho Ban Quản lý khu kinh tế
Đông Nam trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Xây dựng
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, mặt nước và mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, mặt nước cho các dự án đầu tư vào địa bàn khu kinh tế
Đông Nam và các khu công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam.
d) Xây dựng
phương án tài chính và tham gia Hội đồng đấu giá quyền sử dụng mặt đất, mặt nước
hoặc đấu thầu dự án sử dụng đất, mặt nước theo đề nghị của Ban Quản lý khu kinh
tế Đông Nam.
e) Chủ trì,
phối hợp xử lý các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp theo đề nghị của UBND huyện.
f) Phối hợp
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư vào khu kinh tế
Đông Nam và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban Quản lý khu
kinh tế Đông Nam.
g) Phối hợp
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp;
xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
bảo vệ môi trường trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp theo đề nghị
của Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam.
5. Sở Lao động
Thương binh Xã hội phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam:
a) Xây dựng kế
hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của khu
kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
b) Hướng dẫn
Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam thực hiện nhiệm vụ cấp mới, cấp lại, gia hạn,
thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài làm việc trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp; cấp sổ lao động
cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công
nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể,
nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng
lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài
dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm
dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp và phối hợp với Ban Quản lý KKT thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về lao động tại khu kinh tế Đông Nam và các
khu công nghiệp theo quy định của pháp luật lao động;
c) Tổ chức huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận an toàn lao động, vệ sinh lao
động cho người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động của doanh nghiệp trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
d) Giải quyết
đình công, bãi công, tranh chấp lao động tập thể, khiếu nại, tố cáo về lao động
trong các doanh nghiệp; chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam
và các cơ quan liên quan điều tra tai nạn lao động xảy ra trong khu kinh tế
Đông Nam và các khu công nghiệp.
e) Phối hợp
thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn
vị trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp thực hiện các quy định của
pháp luật lao động; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật lao động trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
6. Công an tỉnh
phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam và các đơn vị liên quan thực hiện
công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ và các vấn
đề khác trên địa bàn khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp:
a) Chủ trì,
phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam và UBND huyện, UBND xã có khu
kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
b) Chủ trì,
phối hợp hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ của các tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
c) Phối hợp với
Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam và các cơ quan liên quan quản lý việc xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú, tạm trú trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
d) Phối hợp với
Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam và các cơ quan liên quan điều tra, xác minh
các trường hợp có hoạt động nghi vấn liên quan đến an ninh Quốc gia hoặc môi giới
đầu tư không lành mạnh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tại khu kinh tế Đông Nam
và các khu công nghiệp, kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm
quyền quyết định.
e) Phối hợp
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư vào khu kinh tế
Đông Nam và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban Quản lý khu
kinh tế Đông Nam.
f) Phối hợp với
Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam kiểm tra định kỳ, đột xuất, xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong khu kinh tế Đông Nam và các khu
công nghiệp.
7. Các Sở:
Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học
Công nghệ, Nội vụ, Văn hoá Thể thao Du Lịch, Thông tin Truyền thông, Cục Hải
Quan, Cục Thuế, Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ theo
chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam thực hiện, giải quyết những công việc có liên quan đến việc xây dựng, phát
triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý
khu kinh tế Đông Nam.
8. Trách nhiệm
phối hợp của UBND huyện, UBND xã có khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp:
UBND huyện,
UBND xã có khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp thực hiện công tác quản
lý hành chính trên địa bàn khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp tương tự
như đối với các địa bàn khác thuộc phạm vi quản lý. Ngoài trách nhiệm phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3 trên đây,
UBND huyện phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam thực hiện các nhiệm vụ:
1. Về công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong khu kinh tế Đông Nam và các khu
công nghiệp:
a) Chủ trì,
phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam và các cơ quan có liên quan thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thu hồi đất để giao cho chủ đầu
tư và các doanh nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp,
vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các vấn đề
liên quan khác; thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì,
phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam lựa chọn địa điểm tái định cư, lập
quy hoạch, dự án tái định cư, bố trí tái định cư và tổ chức cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình.
2. Phối hợp
quản lý quy hoạch được duyệt; chủ trì xử lý và ngăn chặn kịp thời các cá nhân,
hộ gia đình vi phạm quy định về quản lý đất đai, quản lý quy hoạch trong khu
kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp; chủ trì xử lý các hộ gia đình, cá nhân
lấn chiếm, tái lấn chiếm đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý khu kinh tế
Đông Nam và các doanh nghiệp;
3. Phối hợp
xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Đông Nam và các khu công
nghiệp;
4. Phối hợp
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
môi trường; xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc thẩm
quyền đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong khu kinh tế Đông Nam và các
khu công nghiệp;
5. Chủ trì,
phối hợp tổ chức đào tạo nghề, hỗ trợ học nghề cho người lao động thuộc đối tượng
bị thu hồi đất; giới thiệu lao động cho các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh
tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
Điều 4. Cách thức phối hợp
Tùy theo nội
dung nhiệm vụ và công việc, thời gian, địa điểm cụ thể cần phối hợp, Lãnh đạo
hoặc chuyên viên Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam trực tiếp làm việc với Lãnh đạo,
chuyên viên các cơ quan đơn vị phối hợp bàn bạc thống nhất, trao đổi thông tin,
xây dựng kế hoạch phù hợp hoặc giao nhận hồ sơ tài liệu theo cơ chế một cửa đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật.
Đối với các
công việc chưa được quy định theo cơ chế một cửa tại một số cơ quan, đơn vị, đồng
chí lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách chịu trách nhiệm tổ chức xử lý, giải
quyết phần việc thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo đúng nội dung và thời
gian đã được quy định hoặc được yêu cầu.
Điều 5. Trình tự, thủ tục phối hợp
1. Các cơ
quan, đơn vị phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam cử 01 cán bộ lãnh đạo
phụ trách và 01 chuyên viên kiêm nhiệm làm đầu mối theo dõi, giải quyết việc thực
hiện nhiệm vụ phối hợp theo thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình.
2. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế
Đông Nam có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn ưu tiên về mặt thời gian để
giải quyết hoặc phối hợp giải quyết nhanh các công việc liên quan đến khu kinh
tế Đông Nam và các khu công nghiệp so với các công việc thường xuyên của cơ
quan, đơn vị mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam
1. Định kỳ 06
tháng và hàng năm, Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam báo cáo UBND tỉnh bằng văn
bản về các công việc đã triển khai và công tác phối hợp với các ngành có liên
quan. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Quản lý khu kinh tế Đông
Nam báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo, giải quyết.
2. Đối với
các công việc cần được giải quyết theo cơ chế "một cửa liên thông",
giao Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam căn cứ Quy chế này, chủ trì phối hợp
với Thủ trưởng các cơ quan liên quan xây dựng trình tự, thủ tục phối hợp cụ thể
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa hợp lý cần điều chỉnh, các vấn đề phát sinh
cần bổ sung, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có khu kinh
tế Đông Nam và các khu công nghiệp, các Nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Quản
lý khu kinh tế Đông Nam để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.