BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 470/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHƯƠNG
ÁN ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG PHỔ CẬP DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI, INTERNET VÀ NGHE – NHÌN TOÀN
QUỐC NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 420/QĐ-TTg ngày 31/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Điều
tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe - nhìn
toàn quốc năm 2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Phương án điều tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại,
Internet và nghe - nhìn toàn quốc năm 2010 (sau đây gọi tắt là Phương án điều
tra).
1. Thời điểm điều tra: 0h giờ ngày 01 tháng 6
năm 2010.
2. Thời gian tiến hành thu thập số liệu điều
tra: 30 ngày bắt đầu từ ngày 01 tháng 6 năm 2010 đến ngày 30 tháng 6 năm 2010.
3. Thời kỳ thu thập số liệu điều tra: tính đến
hết ngày 31 tháng 5 năm 2010.
(Phương án điều tra kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ban Chỉ đạo điều tra thống kê toàn quốc
về điện thoại, Internet và nghe - nhìn năm 2010 Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát thực hiện Phương án điều tra.
Vụ Kế hoạch- Tài chính, Vụ Viễn thông; Cục Quản
lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Ứng dụng công nghệ thông
tin; Trung tâm thông tin, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có trách nhiệm
phối hợp với Ban Chỉ đạo điều tra thống kê toàn quốc về điện thoại, Internet và
nghe - nhìn năm 2010 Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện Phương án
điều tra.
2. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Ban chỉ đạo điều tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ
điện thoại, Internet và nghe - nhìn toàn quốc năm 2010 cấp tỉnh và chỉ đạo thực
hiện Phương án điều tra tại địa phương.
b) Ban chỉ đạo điều tra cấp tỉnh do đại diện
Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm Trưởng Ban.
Tham gia Ban chỉ đạo có Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, đại diện Lãnh đạo
các Sở, Ban, Ngành liên quan, đại diện Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc; trong đó, một đồng chí Lãnh đạo Sở Thông tin và
Truyền thông làm Phó trưởng ban Thường trực. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo điều tra cấp tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban chỉ đạo điều tra tại địa phương và
tổ chức triển khai, thực hiện cuộc điều tra tại địa phương theo đúng Phương án
điều tra.
3. Các doanh nghiệp viễn thông, Internet, các
đài phát thanh, truyền hình trung ương, địa phương và các đơn vị, hộ gia đình
có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu theo phiếu
điều tra.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng
Ban chỉ đạo điều tra thống kê toàn quốc về điện thoại, Internet và nghe - nhìn
năm 2010 Bộ Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các đơn vị và các đối tượng
liên quan tại Điều 2, Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Thủ tướng CP (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng CP Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
-Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính; KH và ĐT; Nội vụ; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp
và PTNT; Ủy ban Dân tộc; - Tổng cục Thống kê (Bộ KH và ĐT);
- Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các doanh nghiệp viễn thông, internet;
- Các đài phát thanh, truyền hình;
- Các Sở TTTT;
- Lưu VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|
PHƯƠNG
ÁN ĐIỀU TRA
HIỆN
TRẠNG PHỔ CẬP DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI, INTERNET VÀ NGHE - NHÌN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/QĐ-BTTTT ngày 07/4/2010 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông)
Trong những năm qua, thực hiện đường lối,
chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước, ngành Thông tin và
Truyền thông đã có sự phát triển nhanh, đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương. Cơ sở hạ tầng, mạng lưới bưu
chính, viễn thông đã không ngừng phát triển mở rộng đến vùng sâu, vùng xa, hải
đảo và liên tục được bổ sung công nghệ mới; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử
dụng dịch vụ của người dân ở mọi miền. Hệ thống phát thanh, truyền hình ngày
càng được hiện đại hóa với nhiều phương thức truyền thông, dễ dàng tiếp cận đã
góp phần nâng cao dân trí, và đóng vai trò rất quan trọng trong việc phản ánh
thực tiễn, thông tin, tuyên truyền đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn
phát triển thông tin và truyền thông trong điều kiện mở cửa thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế cũng đang đặt ra nhiều thách thức. Mức độ phát triển hạ tầng,
dịch vụ viễn thông, Internet và nghe - nhìn ở các vùng miền, địa phương còn
chưa được hài hòa. Những thông tin, số liệu chi tiết để phục vụ xây dựng chính
sách, chương trình phát triển còn thiếu.
Vì vậy, việc tiến hành điều tra thực trạng phổ
cập dịch vụ viễn thông và nghe - nhìn toàn quốc là rất cần thiết và có ý nghĩa
lớn, nhằm thực hiện các mục tiêu chính sau:
1. Mục đích điều tra.
1.1. Thông qua cuộc điều tra, Nhà nước thu thập
được các thông tin, số liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về điện thoại,
Internet và nghe - nhìn ở cấp Trung ương và địa phương; Xây dựng các chương
trình, dự án về phát triển hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông góp phần thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa các
vùng, miền trên cả nước; Xây dựng các mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm sớm đưa
Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong
những năm tới.
1.2. Cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu
xây dựng định hướng phát triển thông tin và truyền thông của Đảng và Nhà nước
trong giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020; đồng thời góp phần xây dựng kế hoạch,
giải pháp cụ thể thực hiện một số chủ trương, đường lối, chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và một số chính sách cung ứng
các dịch vụ công trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
1.3. Cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết
để các cơ quan ở Trung ương và địa phương xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cấp
quốc gia và cấp địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách của nhà nước
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ở từng địa phương và trên phạm vi cả
nước, xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển thông tin và
truyền thông.
1.4. Kết quả điều tra cũng cung cấp thông
tin, tư liệu cho việc đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện một số chính sách
cụ thể về phát triển của ngành Thông tin và Truyền thông thời gian qua, như:
Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020; Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010; Các
quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đến năm 2010 của
cả nước và của từng địa phương,…
2. Đối tượng điều tra.
Đối tượng thực hiện điều tra thống kê phổ cập
dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn năm 2010 bao gồm:
2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
huyện; Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cùng cấp;
2.2. Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng HĐND, Văn
phòng UBND cấp xã, Trạm y tế xã, Thư viện xã, các trường Tiểu học, Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông đóng trên địa bàn xã; Điểm Bưu điện văn hóa xã;
2.3. Các hộ gia đình;
2.4. Các doanh nghiệp viễn thông và Internet
có hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ, các điểm công cộng cung cấp dịch vụ điện
thoại, Internet;
2.5. Các trạm phát tín hiệu do các đài phát
thanh, truyền hình của Trung ương, địa phương đang sử dụng.
3. Đơn vị điều tra.
3.1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là tỉnh);
3.2. Các huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi chung là huyện);
3.3. Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là
xã);
3.4. Các thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm dân cư (gọi chung là thôn) và các hộ gia đình
thuộc thôn;
3.5. Các doanh nghiệp viễn thông và Internet
(gọi chung là doanh nghiệp);
3.6. Các Đài phát thanh, truyền hình của Trung
ương, địa phương (gọi chung là Đài PTTH).
4. Phạm vi điều tra.
Điều tra toàn bộ các đơn vị thuộc đối tượng
điều tra.
5. Nội dung điều tra.
Nội dung điều tra bao gồm thu thập thông tin,
số liệu về hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet, phát thanh, truyền
hình tại các đơn vị điều tra, cụ thể như sau:
5.1. Đối với các tỉnh.
Điều tra về:
Hiện trạng sử dụng điện thoại, Internet tại
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh.
5.2. Đối với các huyện.
Điều tra về:
Hiện trạng sử dụng điện thoại, Internet tại
Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng HĐND và UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện.
5.3. Đối với các xã.
Điều tra về:
- Hiện trạng thu tín hiệu sóng phát thanh,
truyền hình tại xã;
- Tình hình sử dụng điện thoại, Internet tại
Văn phòng Đảng ủy, HĐND, UBND xã, trạm y tế, thư viện, trường học đóng tại địa
bàn xã, Điểm Bưu điện văn hóa xã;
- Tình hình phát hành Báo Đảng (Báo Nhân dân)
đến xã.
5.4. Đối với các thôn.
Điều tra về:
- Điểm Internet công cộng tại thôn;
- Hiện trạng sử dụng điện thoại, Internet,
các phương tiện máy thu thanh, máy thu hình tại các hộ gia đình thuộc thôn.
5.5. Đối với các doanh nghiệp.
Điều tra về:
- Thiết lập hạ tầng truyền dẫn viễn thông đến
xã (cáp đồng, cáp quang, viba, VSAT, trạm BTS);
- Hiện trạng cung cấp dịch vụ điện thoại,
Internet tại địa bàn xã.
5.6. Đối với các Đài PTTH.
Điều tra về:
- Các trạm phát tín hiệu đang được các Đài
PTTH Trung ương và địa phương sử dụng;
- Công suất, tần số, kênh sóng phát, phương
thức truyền dẫn, phát tín hiệu phát thanh, truyền hình.
6. Bảng danh mục sử dụng
cho cuộc điều tra.
- Sở Thông tin và Truyền thông lập danh sách
đơn vị điều tra và đánh mã số cho các phiếu điều tra theo Bảng danh mục và mã số
các đơn vị hành chính Việt Nam - ban hành kèm theo Quyết định số
124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ. (Bộ Thông tin và Truyền
thông đã có văn bản hướng dẫn riêng).
- Danh sách đơn vị điều tra (Danh sách 1) được
làm căn cứ để các Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện (gọi chung là Phòng VHTT
huyện) phát phiếu ra và thu phiếu về đối với từng xã thuộc huyện.
7. Phiếu điều tra.
Tổng số có 06 phiếu điều tra, bao gồm:
7.1. Phiếu 01: “Phiếu điều tra điện thoại,
Internet ở cấp tỉnh”;
7.2. Phiếu 02: “Phiếu điều tra điện thoại,
Internet ở cấp huyện”;
7.3. Phiếu 03: “Phiếu
điều tra điện thoại, Internet và nghe - nhìn ở cấp xã”;
7.4. Phiếu 04: “Phiếu
điều tra điện thoại, Internet và nghe - nhìn ở cấp thôn”;
7.5. Phiếu 05: “Phiếu điều tra hạ tầng và dịch
vụ viễn thông của doanh nghiệp tại các xã thuộc huyện”;
7.6. Phiếu 06: “Phiếu điều tra các trạm phát
tín hiệu đang được Đài PTTH sử dụng”.
8. Thời điểm điều tra
và thời kỳ thu thập số liệu.
- Bắt đầu điều tra từ 01/6/2010. Kết thúc thu
thập số liệu ngày 30/6/2010.
- Số liệu điều tra tính đến hết ngày 31/5/2010.
9. Phương pháp điều
tra.
Áp dụng theo phương pháp điều tra toàn bộ.
10. Phương pháp thu thập
số liệu.
10.1 Đối với phiếu 01.
Do các Sở TTTT thực hiện: Sở TTTT thu thập số
liệu và điền phiếu (sau đây gọi là thực hiện phiếu) và gửi Bộ TTTT.
10.2 Đối với phiếu 02.
Do các Phòng VHTT huyện thực hiện: Phòng VHTT
huyện thu thập số liệu, điền phiếu và gửi Thường trực Ban chỉ đạo điều tra của
tỉnh (Sở TTTT).
10.3. Đối với phiếu 03.
Do các UBND xã thực hiện: UBND xã thu thập số
liệu, điền phiếu và gửi Phòng VHTT huyện. Phòng VHTT huyện tập hợp gửi Thường
trực Ban Chỉ đạo điều tra của tỉnh (Sở TTTT).
10.4. Đối với phiếu 04.
Do các Trưởng thôn thực hiện: Trưởng thôn đến
từng hộ gia đình phỏng vấn, điền phiếu điều tra và nộp UBND xã. UBND xã tập hợp
các phiếu, kiểm tra, xác nhận và gửi Phòng VHTT huyện. Phòng VHTT huyện tập hợp
gửi Thường trực Ban Chỉ đạo của tỉnh (Sở TTTT).
10.5. Đối với phiếu 05.
Do các doanh nghiệp thực hiện: Doanh nghiệp tổ
chức thu thập số liệu tại các chi nhánh, đơn vị trực thuộc và điền các phiếu 05,
nhập số liệu và gửi Thường trực Ban Chỉ đạo của Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) tệp
dữ liệu kết quả nhập tin và các phiếu 05.
10.6. Đối với phiếu 06.
Do các Đài PTTH của Trung ương và của địa
phương thực hiện: Đài PTTH thu thập số liệu, điền phiếu và gửi Thường trực Ban Chỉ
đạo của Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính).
11. Công tác chuẩn bị
điều tra (Từ 02/2010 đến 05/2010), gồm các công việc sau:
11.1. Bộ Thông tin và Truyền thông.
a) Xây dựng và phê duyệt phương án điều tra;
b) Lập danh sách các đơn vị điều tra (các Sở
TTTT đã thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ);
c) Xây dựng các mẫu tập hợp thông tin đầu
vào, các biểu tổng hợp thông tin đầu ra (bằng công cụ Excel 2003);
d) Xây dựng chương trình xử lý thông tin đầu
vào, đầu ra bằng công cụ phần mềm;
e) Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ công
tác điều tra cho các Ban chỉ đạo tỉnh, Sở TTTT, các doanh nghiệp, các Đài PTTH;
f) Xây dựng, hoàn thiện và gửi các mẫu phiếu 05
cho các doanh nghiệp, mẫu phiếu 06 cho các Đài PTTH;
g) Xây dựng, hoàn thiện và gửi các mẫu phiếu
01, 02, 03, 04 cho các Sở TTTT để các Sở TTTT in phiếu và phát cho các đơn vị
điều tra thuộc địa bàn quản lý;
h) Họp báo tuyên truyền về cuộc điều tra;
i) Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra,
giám sát hoạt động điều tra thống kê trên phạm vi cả nước.
11.2. Các UBND cấp tỉnh.
a) Thành lập Ban Chỉ đạo điều tra của tỉnh;
b) Tham gia cuộc tập huấn nghiệp vụ do Bộ
TTTT tổ chức;
c) Chỉ đạo các UBND huyện, xã tổ chức thực hiện
điều tra theo đúng phương án quy định;
d) Giao Sở TTTT:
- In mẫu phiếu 01, thực hiện thu thập số liệu
và điền phiếu 01;
- Gửi Danh sách đơn vị điều tra (Danh sách 1
của các xã thuộc huyện) cho các Phòng VHTT huyện;
- In các mẫu phiếu 02, 03, 04 và phát cho các
Phòng VHTT huyện;
- Tập huấn nghiệp vụ cho các phòng VHTT huyện.
11.3. Các UBND cấp huyện.
a) Tham gia cuộc tập huấn nghiệp vụ do Sở
TTTT tổ chức;
b) Chỉ đạo, đôn đốc các UBND xã tổ chức thực
hiện điều tra theo đúng phương án quy định;
c) Giao Phòng VHTT huyện:
- Thu thập số liệu và điền phiếu 02;
- Phát mẫu phiếu 03, các mẫu phiếu 04 cho các
UBND xã và tổ chức tập huấn cho các UBND xã về cách thu thập số liệu và điền
phiếu;
Số lượng mẫu phiếu 04 phát ra và thu về đối với
từng xã căn cứ danh sách đơn vị điều tra của xã (Danh sách 1) do Sở TTTT lập và
cung cấp cho Phòng VHTT huyện.
11.4. Các UBND cấp xã.
a) Tham gia cuộc tập huấn nghiệp vụ do Phòng
VHTT huyện tổ chức;
b) Giao cán bộ văn hóa thông tin hoặc cán bộ
thống kê xã thu thập số liệu và điền phiếu 03;
c) Phát mẫu phiếu 04 cho các Trưởng thôn, tổ
chức hướng dẫn các Trưởng thôn cách thực hiện phiếu 04.
11.5. Các Trưởng thôn.
a) Tham gia buổi tập huấn/hướng dẫn nghiệp vụ
do UBND xã tổ chức;
b) Tiến hành thu thập thông tin từ các hộ gia
đình thuộc địa bàn thôn và điền phiếu 04 theo hướng dẫn.
12. Tiến hành điều
tra (từ 01/6/2010 đến 30/6/2010).
12.1. Các Sở TTTT thực hiện phiếu 01;
12.2. Các Phòng VHTT huyện thực hiện phiếu 02;
12.3. Các UBND xã thực hiện phiếu 03;
12.4. Các Trưởng thôn thực hiện phiếu 04;
12.5. Các Doanh nghiệp thực hiện phiếu 05;
12.6. Các Đài PTTH thực hiện phiếu 06.
13. Nhập tin và xử lý
dữ liệu điều tra (Từ 01/7/2010 đến 31/8/2010).
13.1. Ban Chỉ đạo của tỉnh tổ chức nhập tin
và nghiệm thu chính thức các phiếu 01, phiếu 02, phiếu 03 và phiếu 04. Tệp dữ
liệu tập hợp kết quả nhập tin phải đảm bảo đúng với định dạng do Ban Chỉ đạo của
Bộ quy định và gửi Thường trực Ban Chỉ đạo của Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính).
13.2. Ban Chỉ đạo của Bộ tổng hợp toàn bộ các
số liệu đã nhập tin các phiếu do các Ban chỉ đạo của tỉnh gửi về, và tổ chức xử
lý dữ liệu nghiệm thu kết quả điều tra phiếu 05 và phiếu 06. Các dữ liệu tổng hợp
phiếu 05 và phiếu 06 sau khi chuẩn xác, hoàn thiện sẽ được Bộ TTTT chia sẻ với
các Sở TTTT để phục vụ công tác quản lý nhà nước tại các địa bàn.
14. Phúc tra số liệu
điều tra (Từ 01/8/2010 đến 31/8/2010).
Phúc tra số liệu điều tra được tiến hành
trong thời gian nhập tin và xử lý dữ liệu điều tra. Ban Chỉ đạo của Bộ sẽ có hướng
dẫn riêng.
15. Công bố kết quả
điều tra (Tháng 9/2010).
Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp dữ liệu
và công bố:
15.1. Số liệu tổng hợp về hiện trạng phổ cập
dịch vụ điện thoại, Internet và nghe - nhìn ở các hộ gia đình, thôn, xã, huyện,
tỉnh;
15.2. Số liệu tổng hợp về hiện trạng triển
khai hạ tầng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông tại các xã, huyện;
15.3. Số liệu tổng hợp về các trạm phát tín
hiệu đang được các Đài PTTH sử dụng.
16. Tổ chức chỉ đạo
thực hiện.
16.1. Ở Trung ương.
Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Ban Chỉ
đạo của Bộ. Thành phần gồm: Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Trưởng
Ban. Tham gia Ban chỉ đạo có lãnh đạo các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan thuộc
Bộ, trong đó Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị Thường trực Ban Chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo của Bộ có Tổ chuyên viên giúp việc
gồm cán bộ các đơn vị có Lãnh đạo tham gia Ban chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo của Bộ có các nhiệm vụ hoàn thiện
phương án, chỉ đạo tổ chức thực hiện điều tra trên phạm vi cả nước, tổng hợp
công bố số liệu, báo cáo kết quả, và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể khác do Bộ
trưởng quy định.
16.2. Ở cấp tỉnh.
UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo điều tra hiện
trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe - nhìn năm 2010 của tỉnh (gọi
chung là Ban Chỉ đạo của tỉnh). Thành phần gồm 01 đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh
làm Trưởng ban, Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông làm Phó trưởng ban Thường
trực. Các thành viên khác gồm đại diện Lãnh đạo Sở, Ban, Ngành có liên quan, các
Lãnh đạo UBND cấp huyện. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị Thường trực Ban
Chỉ đạo của tỉnh.
Ban Chỉ đạo của tỉnh có Tổ chuyên viên giúp
việc gồm các cán bộ thuộc các đơn vị có người tham gia Ban chỉ đạo của tỉnh (trong
đó có đồng chí cán bộ phụ trách công tác Kế hoạch - Tài chính của Sở TTTT).
Thành phần Ban Chỉ đạo của tỉnh và số lượng
cán bộ Tổ chuyên viên giúp việc do UBND tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở đề
xuất của Sở Thông tin và Truyền thông - phù hợp với phương án điều tra và quy
mô cuộc điều tra thực hiện ở địa phương.
Ban Chỉ đạo của tỉnh có nhiệm vụ tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện điều tra tại địa phương theo đúng phương án do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định.
17. Kinh phí điều tra.
17.1. Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương năm
2010.
17.2. Nội dung và mức chi điều tra theo Thông
tư số 48/2007/TT-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các
địa phương được hỗ trợ kinh phí thực hiện theo các nội dung công việc điều tra
tiến hành tại địa phương, gồm:
a) Tập huấn nghiệp vụ;
b) Hoạt động của Ban Chỉ đạo điều tra của tỉnh;
c) Thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
d) Vật tư văn phòng, công cụ lao động trực tiếp
phục vụ điều tra;
e) In ấn và vận chuyển phiếu điều tra;
f) Lập danh sách đơn vị điều tra;
g) Tiền công lập phiếu điều tra, phúc tra số
liệu;
h) Công tác phí, hội nghị;
i) Nhập tin, xử lý dữ liệu, lập báo cáo kết
quả điều tra;
j) Tổng hợp, báo cáo nhanh kết quả điều tra;
k) Phân tích, công bố kết quả điều tra;
l) Tổng kết, thi đua, khen thưởng;
m) Các khoản chi khác cho cuộc điều tra theo
quy định.
Tiền công thực hiện phiếu điều tra ở các thôn
có tính đến điều kiện đặc thù của từng địa phương, từng vùng.
Việc quản lý sử dụng kinh phí cho cuộc điều
tra, Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể./