Quy
cách đóng gói (g hoặc ml)
|
Số
lượng mẫu lấy (đơn vị bao gói)
|
Đến
2
|
70
|
Từ
2 đến 5
|
30
|
Từ
5 đến 50
|
7
|
Từ
50 đến 100
|
4
|
Từ
100 trở lên
|
3
|
Trong trường hợp đặc
biệt thì tùy theo quy cách đóng gói và tính chất của thuốc chỉ lấy mẫu đủ để
phân tích và lưu.
5.3 Bảo quản mẫu
Xem tiêu chuẩn cụ thể
đối với sản phẩm liên quan hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
6. Cách tiến
hành
6.1 Chuẩn bị dung dịch pha loãng
Cân 9 g natri clorua,
hòa tan trong nước cất đựng trong bình định mức 1000 ml, chỉnh pH sao cho sau
khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 bằng dung dịch HCl 0,1 N và NaOH 0,1 N. Dùng ống
đong cho vào bình nón mỗi bình 90 ml và dùng pipet lấy cho vào ống nghiệm mỗi
ống 9 ml dung dịch trên. Đậy bằng nút bông không thấm nước, có giấy bạc, hấp
tiệt trùng ở nhiệt độ 121 0C trong 15 min. Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2
đến 8 0C, sử dụng trong 15 ngày.
6.2 Chuẩn bị môi trường
Cân các thành phần môi
trường PCA theo 4.1 hoặc lấy 22,5 g môi trường tổng hợp, chỉnh pH sao cho sau
khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 bằng dung dịch HCl 0,1 N và NaOH 0,1 N. Lắc đều và
đun cách thủy hoặc trong lò vi sóng đến khi sôi (môi trường trong). Rót vào
bình 250 ml lượng môi trường 100 ml. Tiệt khuẩn trong nồi hấp ở nhiệt độ 121 0C
trong 15 min.
Nếu môi trường sử dụng
ngay, để nguội đến 45 0C ± 1 0C ở bể điều nhiệt, nếu chưa sử dụng ngay thì cần
bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 đến 8 0C không quá 30 ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân vô trùng khoảng 10 g
(10 ml), chính xác đến 0,1 mg, mẫu thử cho vào bình nón đựng 90 ml dung dịch
pha loãng đã tiệt trùng được độ pha loãng 10-1. Cho lên máy lắc đồng hoá mẫu
khoảng 30 min. Đặt trong bể điều nhiệt 80 0C trong 10 min.
6.4 Các bước tiến hành
6.4.1 Pha loãng mẫu
Dùng micropipet lấy 1 ml
dịch pha loãng 10-1 từ bình nón mẫu đã đồng hóa cho vào ống nghiệm chứa 9ml
dung dịch pha loãng đã tiệt trùng được độ pha loãng 10-2. Tiếp tục pha loãng
tương tự đến độ pha loãng cần thiết để đếm được từ 15 khuẩn lạc đến 300 khuẩn
lạc trên đĩa theo dự kiến.
Đối với một mẫu kiểm
nghiệm phải nuôi cấy ít nhất 3 đậm độ pha loãng liên tiếp, mỗi đậm độ dùng 2
đĩa petri vô trùng.
Lấy 1 ml mẫu hoặc dung
dịch pha loãng ở các đậm độ khác nhau cho vào giữa từng đĩa petri.
Môi trường PCA đã đun
nóng chảy, để nguội đến 45 0C ± 1 0C. Rót vào từng đĩa 12 ml đến 15 ml môi
trường thạch, đảo đều dung dịch mẫu với môi trường bằng cách lắc 3 lần sang
phải và 3 lần sang trái.
Để các đĩa thạch đông tự
nhiên trên mặt phẳng mát, nằm ngang.
Thời gian bắt đầu pha
loãng đến khi rót môi trường vào đĩa không được quá 30 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thạch đã đông, lật
úp đĩa và cho vào tủ ấm 37 0C trong thời gian từ 18 h đến 24 h.
6.6 Đọc kết quả
Sau 24 h, đếm kết quả,
đếm tổng số các khuẩn lạc mọc trên các đĩa.
Vi khuẩn Bacillus trên
môi trường thạch tạo thành khuẩn lạc màu trắng, hình dạng thay đổi. Để khẳng
định là Bacillus bao gồm: Bacillus circulans, Bacillus coagulans, Bacillus lichenniformis,
Bacillus megaterium, Bacillus polymyxa, Bacillus pumilus, Bacillus subtilis,
thì tiến hành kiểm tra ít nhất 5 khuẩn lạc điển hình theo cách sau: -
- Nhuộm Gram: Bacillus
là trực khuẩn Gram (+) tạo thành chuỗi.
- Thử phản ứng Catalase:
Bacillus cho catalase (+).
- Nhuộm Glycogen: hạt
glycogen trong vi khuẩn bắt màu đỏ nâu.
- Nếu trong 80 % trường
hợp, tức là không ít hơn 4 khuẩn lạc trong 5 khuẩn lạc được khẳng định là thuộc
chủng Bacillus thì tất cả các khuẩn lạc đặc trưng phát triển trong đĩa được coi
là thuộc nhóm này.
- Trong các trường hợp
còn lại số vi khuẩn chủng Bacillus được xác định từ tỉ lệ phần trăm của khuẩn
lạc đã được khẳng định trên tổng số khuẩn lạc đặc trưng được lấy để kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Tính kết quả
Chọn những đĩa có từ 15
khuẩn lạc đến 300 khuẩn lạc của 2 đậm độ pha loãng liên tiếp để tính kết quả.
Nếu chênh lệch các giá trị ở 2 đậm độ nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần, thì tính số N
bào tử cho 1 g hoặc 1 ml sản phẩm bằng cách tính trung bình cộng của tống số
khuẩn lạc đếm được trên các đĩa theo công thức sau:
Trong đó:
C là tổng các khuẩn lạc
đếm được trên tất cả các đĩa được giữ lại từ 2 đậm độ pha loãng tiếp theo;
V là thể tích mẫu cấy
trên mỗi đĩa, tính bằng mililit (ml);
n1 là số đĩa có đậm độ
pha loãng thứ nhất được giữ lại;
n2 là số đĩa có đậm độ
pha loãng thứ hai được giữ lại;
d là hệ số pha loãng
tương ứng với độ pha loãng thứ nhất. Làm tròn số kết quả có được, chỉ giữ lại 2
số có nghĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thị kết quả dưới
dạng thập phân giữa số 1,0 và 9,9 nhân với 10n (n là số mũ thích hợp của 10).
Nếu chênh lệch các giá
trị ở 2 đậm độ lớn hơn 2 lần, thì lấy giá trị của đậm độ pha loãng thấp hơn để
tính kết quả.
Nếu 2 đĩa của sản phẩm
lỏng nguyên chất hoặc đậm độ pha loãng ban đầu có ít hơn 15 khuẩn lạc tính kết
quả là trung bình cộng của các khuẩn lạc đếm được ở cả 2 đĩa tính ra cho 1 g
hoặc 1 ml sản phẩm.
Nếu tất cả các đĩa không
có khuẩn lạc nào mọc, đánh giá kết quả như sau:
- Ít hơn 1 khuẩn lạc
Bacillus trong 1 ml sản phẩm.
- Ít hơn 1/d khuẩn lạc
Bacillus trong 1 g sản phẩm.
trong đó d là hệ số pha
loãng của đậm độ pha loãng ban đầu (10-1).
8.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
chỉ rõ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phương pháp lấy mẫu
đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử
nghiệm đã dùng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) nhiệt độ ủ;
e) mọi chi tiết thao tác
không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tuỳ ý cũng
như các sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử;
f) kết quả thử nghiệm
thu được.