QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA
QCVN 32:2010/BTNMT
VỀ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU
National technical
regulation on environment for imported plastic scrap
Lời nói đầu
QCVN 32:2010/BTNMT do
Tổ soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu biên
soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và
được ban hành theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 29 tháng 12 năm 2010.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này
quy định về các loại phế liệu nhựa được phép nhập khẩu, các loại phế liệu nhựa
không được phép nhập khẩu, thành phần và số lượng các loại tạp chất có thể còn
bị bám dính và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ
nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này
không điều chỉnh đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp
dụng
1.2.1. Quy chuẩn này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa, sử dụng phế liệu
nhựa nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đánh giá sự phù hợp
có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này
không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật
ngữ
Trong Quy chuẩn này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.2. Tạp chất
nguy hại: là chất thải nguy hại theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT, ban hành kèm theo Thông tư
số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.3. Mã HS:
là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Biểu thuế xuất nhập khẩu
do Bộ Tài chính ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế
liệu nhựa nhập khẩu: là lượng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập
khẩu đăng ký kiểm tra một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế
liệu nhựa nhập khẩu có thể gồm 1 hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa có mã HS
khác nhau.
1.3.5. Khối hàng
phế liệu nhựa nhập khẩu: là lượng phế liệu nhựa đã được phân loại riêng
theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân
nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu có thể là một phần hoặc toàn bộ
lô hàng phế liệu nhập khẩu.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân
loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Lô hàng phế
liệu nhựa nhập khẩu chỉ được bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa đã
được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
2.1.2. Từng khối hàng
phế liệu nhựa nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng nhập khẩu để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại cửa khẩu.
2.1.3. Trong mỗi khối
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu, lượng phế liệu nhựa có mã HS khác với mã HS khai
báo trong hồ sơ nhập khẩu không được vượt quá tỷ lệ 20% tổng khối lượng của
khối hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Quy định về loại phế
liệu nhựa được phép nhập khẩu:
2.2.1. Nhựa được loại
ra từ các quá trình sản xuất, chưa qua sử dụng, có hình dạng khác nhau.
2.2.2. Bao bì bằng
nhựa (PET) đựng nước khoáng, nước tinh khiết đã qua sử dụng.
2.2.3. Nhựa đã qua sử
dụng ở một trong các dạng: khối, cục, thanh, dây, băng, nẹp và đáp ứng yêu cầu
quy định tại mục 2.4 của Quy chuẩn này.
2.2.4. Mẩu vụn nhựa
được băm, cắt từ các sản phẩm bằng nhựa đã qua sử dụng và đã được rửa sạch để
loại bỏ các tạp chất nguy hại, đáp ứng yêu cầu quy định tại mục 2.4 của Quy
chuẩn này (kích thước mỗi chiều của mẩu vụn không quá 10cm, tỷ lệ các mẩu vụn
có kích thước vượt quá 10cm không được vượt quá 5% khối lượng của khối hàng).
2.3. Quy định về loại phế
liệu nhựa không được phép nhập khẩu:
2.3.1. Vật liệu, sản
phẩm bằng nhựa đã qua sử dụng mà không được băm, cắt và rửa sạch như quy định
tại mục 2.2.4 của Quy chuẩn này (trừ các loại phế liệu nhựa quy định tại mục
2.2.2 và 2.2.3 của Quy chuẩn này).
2.3.2. Vỏ nhựa của
các thiết bị, đồ dùng điện tử đã qua sử dụng, như: TV, máy tính, thiết bị văn
phòng, .v.v.. có thành phần chất chống cháy (hợp chất PBDE (Polybrominated
diphenyl ether), hợp chất PBB (Poly Brominated Biphenyl), các hợp chất gốc
phthalate).
2.3.2. Nhựa đã bị
cháy dở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.1. Hoá chất, vật
liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế và
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.
2.4.2. Cao su, giẻ,
kim loại vác vật liệu khác không phải là nhựa, trừ khi các vật liệu này còn bám
dính vào phế liệu nhựa hoặc bị rời ra trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ.
2.4.3. Tạp chất nguy
hại.
2.5. Tạp chất không mong
muốn được phép còn lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu, bao gồm:
2.5.1. Các tạp chất
bám dính do quá trình vận chuyển, xếp, dỡ như: bụi, đất, cát.
2.5.2. Các tạp chất
do in ấn, các loại mác, nhãn còn bám dính trên vật liệu nhựa hay đã bị rời ra
trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
2.5.3. Cao su, nhựa,
giẻ và các loại vật liệu khác không phải là nhựa bám dính hoặc rời khỏi phế
liệu nhựa trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, đáp ứng yêu cầu tại mục 2.4 của
Quy chuẩn này. Trong mỗi khối hàng, tổng lượng các loại tạp chất quy định tại
mục này không vượt quá 2% khối lượng của khối hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU
3.1. Phương pháp kiểm tra,
trưng cầu giám định sự tuân thủ về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2. Trong trường
hợp còn nghi vấn chưa thể ra quyết định thông quan hoặc buộc tái xuất, cơ quan
hải quan có thể áp dụng phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia thông qua tư
vấn của Hội đồng kiểm tra phế liệu nhập khẩu để đánh giá sự tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu của lô hàng phế liệu
nhập khẩu.
Hội đồng kiểm tra phế
liệu nhập khẩu do Cơ quan hải quan thành lập. Hội đồng kiểm tra bao gồm thành
viên là đại diện các Cơ quan: Hải quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường), Sở Tài nguyên và Môi
trường (Chi cục Bảo vệ môi trường), Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ,
Tổng cục Môi trường, Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường và một số
Bộ, ngành liên quan, chuyên gia tư vấn về môi trường, chuyên gia kỹ thuật của
ngành sản xuất có sử dụng loại phế liệu nhập khẩu và đại diện Hiệp hội ngành
nghề. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kiểm tra phụ thuộc vào tính
chất của vụ việc và do Cơ quan hải quan quyết định.
3.1.3. Trường hợp
kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường chưa xác định được lô hàng nhập khẩu có đáp
ứng đủ điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu, Cơ quan hải quan áp dụng một hoặc
một số phương thức trưng cầu giám định về môi trường đối với lô hàng phế liệu
nhập khẩu như sau:
a) Lấy mẫu ngẫu nhiên
từ một số công ten nơ hoặc từ một số điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của lô
hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
b) Lấy mẫu đại diện
từ tất cả các công ten nơ hoặc từ các điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của lô
hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy thêm mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
c) Yêu cầu một hoặc
nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ giám định hàng hoá có đủ điều kiện thực hiện
toàn bộ việc lấy mẫu và giám định sự phù hợp đối với Quy chuẩn này của lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3.1.4. Đối với lô
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu bao gồm nhiều khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có
mã HS khác nhau thì cần phải kiểm tra tất cả các khối hàng trong lô hàng để
đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn này của từng khối hàng.
3.1.5. Việc cho phép
thông quan hoặc xử lý vi phạm được áp dụng đối với từng khối hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu được kiểm tra.
3.2. Phương pháp lấy mẫu
đại diện và xác định tạp chất trong phế liệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mỗi công ten nơ
hoặc một khối hàng rời trong lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được kiểm tra, lấy
tối thiểu 5 mẫu bất kỳ ở các vị trí khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm
lấy mẫu tương đối đồng đầu theo hình chữ nhật hoặc hình vuông, hình chóp tam
giác, hình chữ Z….), sau đó trộn lẫn với nhau, với tổng khối lượng không nhỏ
hơn 10kg.
Ngoài yêu cầu trên,
số lượng và khối lượng mẫu phụ thuộc vào tính chất của vụ việc và do cơ quan
hải quan hoặc cơ quan kiểm định được ủy quyền quyết định.
Nếu nghi ngờ có các
vị trí lẫn tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu trong lô
hàng phế liệu, cơ quan kiểm tra có quyền chỉ định lấy mẫu đúng vị trí nghi ngờ.
Mẫu sau khi trộn được
coi là mẫu đại diện của từng công ten nơ hoặc khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu
được kiểm tra.
3.2.2. Xác định khối
lượng tạp chất:
Tiến hành tách, phân
loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi nhựa
và đo khối lượng của các tạp chất này.
Hàm lượng các tạp
chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính
bằng đơn vị phần trăm.
Lượng tạp chất tách
ra không được lẫn tạp chất nguy hại. Tạp chất nguy hại được xác định theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT và Danh
mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường có trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp các
văn bản (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN
07:2009/BTNMT, Danh mục chất thải nguy hại, Danh mục phế liệu được phép nhập
khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất) viện dẫn trong Quy chuẩn này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.