BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4376/TCT-QLN
V/v giới thiệu các nội dung mới của
Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11
năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
Tổng cục Thuế giới thiệu những nội dung mới của Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ
Tài chính như sau:
1. Về
nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại
Khoản 1 Điều 1 (sửa đổi Khoản 3 Điều 5 Thông
tư số 215/2013/TT-BTC)
Bổ sung quy định tạm dừng hoặc chưa
thực hiện cưỡng chế đối với trường hợp người nộp thuế nợ
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt mà số tiền
đang bị cưỡng chế hoặc đến thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế đã được cơ quan
thuế ban hành quyết định gia hạn nộp thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.
2. Về
gửi quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản
2 Điều 1 (sửa đổi Điều 6 Thông tư số 215/2013/TT-BTC)
Sửa đổi quy định về gửi quyết định
cho đối tượng bị cưỡng chế, cụ thể: Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho đối
tượng bị cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế theo phương thức điện tử đối với
trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã có tài khoản giao dịch thuế điện tử. Trường
hợp đối tượng bị cưỡng chế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc
gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện cho đối tượng bị cưỡng chế.
3. Về
chấm dứt hiệu lực Quyết định cưỡng chế quy định tại
Khoản 3 Điều 1 (sửa đổi Khoản 3 Điều 9 Thông
tư số 215/2013/TT-BTC)
Bổ sung quy định chấm dứt hiệu lực
Quyết định cưỡng chế đối với trường hợp người nộp thuế thuộc
đối tượng nộp dần tiền thuế nợ, gia hạn nộp thuế hoặc
không tính tiền chậm nộp tiền thuế. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định nộp dần tiền
thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.
4. Về
xác minh thông tin tài khoản của đối tượng cưỡng chế quy định tại Khoản
4 Điều 1 (sửa đổi Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
215/2013/TT-BTC)
Bỏ nội dung xác minh thông tin về số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế và cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu hiện
có của ngành hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) để ban
hành quyết định cưỡng chế. Trong trường
hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ thì người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế yêu cầu kho bạc
nhà nước, tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế.
5. Về
cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức
tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản quy định tại Khoản 5 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 (Bãi bỏ Điểm d và sửa đổi Điểm b, Điểm đ Khoản 3 Điều
11)
- Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 11 Thông tư 215/2013/TT-BTC về thời điểm
ban hành quyết định cưỡng chế là “Sau ngày thứ
90 (chín mươi) kể từ ngày: Số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế; hết thời hạn
cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật”, thay vì trước đây thì quyết định cưỡng chế phải
ban hành “Trong ngày thứ 91 (chín mươi mốt) kể từ ngày: số tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế;...”.
Đồng thời, đối với trường hợp người nộp
thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì thời điểm ban hành quyết định cưỡng chế là ngay sau ngày người nộp thuế không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo thời hạn ghi trên quyết
định xử phạt (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế).
- Bãi bỏ Điểm d Khoản
3 Điều 11 về nội dung yêu cầu kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phong tỏa
tài khoản đối với trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp thông tin hoặc
cung cấp thông tin không đầy đủ. Sửa đổi Điểm đ Khoản 3 Điều 11
về trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng cưỡng chế tại kho
bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:
“Trường
hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước khác nhau thì người có thẩm quyền căn
cứ vào số lượng tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước để ban hành quyết định cưỡng
chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản
hoặc nhiều tài khoản, đồng thời yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước
phong tỏa tài khoản đối với các tài khoản còn lại của
người nộp thuế tương ứng với số tiền bị cưỡng chế trong
trường hợp cần thiết.
Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số các tổ chức tín dụng,
kho bạc nhà nước đã thực hiện trích tiền hoặc đã trích đủ số tiền theo quyết định
cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế)
thì tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước hoặc người nộp thuế thông báo cho cơ
quan ban hành quyết định cưỡng chế ngay trong ngày trích chuyển. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo
cho các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước ngay trong ngày nhận được thông báo
nộp đủ tiền thuế để dừng việc phong tỏa tài khoản, cưỡng chế trích tiền từ tài khoản”.
6. Về
xác minh thông tin tình hình sử dụng hóa đơn quy định tại Khoản 6 Điều 1 (Sửa đổi Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC)
Bỏ thủ tục xác minh thông tin về tình
hình sử dụng hóa đơn mà cơ quan thuế
căn cứ vào thông tin về hóa đơn của đối tượng bị cưỡng chế
tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền khác
(nếu có) để ban hành quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp cơ sở dữ liệu tại
cơ quan thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan
khác (nếu có) cung cấp thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn của đối tượng bị
cưỡng chế.
7. Về
chấm dứt thực hiện biện pháp cưỡng chế hóa đơn và thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng quy định tại Khoản 7 Điều 1 (Sửa đổi Điểm c Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC)
Bổ sung quy định chấm dứt việc thực
hiện biện pháp cưỡng chế hóa đơn không còn giá trị sử dụng
kèm theo thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng đối
với trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp dần tiền thuế nợ hoặc không
tính tiền chậm nộp tiền thuế.
8. Về
cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng khi nhận được
văn bản đề nghị của cơ quan hải quan quy định tại Khoản 8 Điều 1 (Sửa đổi Điểm b Khoản 5 Điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC)
Bỏ dẫn chiếu đến Thông tư số
190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và sửa đổi đối với trường hợp cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng khi nhận được
văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan hải quan như sau:
“Khi nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của
cơ quan hải quan thì cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục
và gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết, phối hợp.
Trường
hợp cơ quan thuế không thực hiện được ngay biện
pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng theo đề nghị của cơ quan hải quan thì thông báo bằng văn bản cho cơ
quan hải quan biết và nêu rõ lý do”.
9. Thay thế cụm
từ “tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế” bằng cụm từ “tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt” (quy định tại Khoản 2 Điều 2).
10. Sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu
quy định tại Khoản 9 Điều 1
a) Sửa đổi các biểu mẫu 01/CC, 07/CC, 08/CC, 09/CC tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC theo Phụ lục
01 ban hành kèm theo Thông tư.
b) Bổ sung các biểu mẫu 10/CC, 11/CC theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như nên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, QLN (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|